Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Luận văn:Thẩm định dự án tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam doc
PREMIUM
Số trang
109
Kích thước
746.3 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1736

Luận văn:Thẩm định dự án tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam doc

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:

Thẩm định dự án tín dụng đầu tư tại

Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

Giáo viên hướng dẫn : GS.NGƯT Đinh Xuân Trình

Sinh viên : Nguyễn Thị Thanh Loan

Lớp : A2-K37

Hà nội, tháng 12- năm 2002

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:

Trong những năm qua, thực hiện đường lối chính sách mà Đảng và

nhà nước đã đề ra, kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến sâu sắc: Từ

một nước nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển, giờ đây nền kinh tế Việt

Nam đã phát triển khá vững chắc, bước đầu thoát khỏi những khó khăn

do thời kỳ trước để lại. Tuy nhiên, để thực hiện được mục tiêu mà Đảng

và nhà nước đã đề ra: Đến năm 2020, đưa Việt Nam trở thành một nước

Công nghiệp hoá- Hiện đai hoá thì đòi hỏi cả nước cần phải nỗ lực hơn

nữa. Trong giai đoạn này, Việt Nam cần tập trung đầu tư vào cơ sở hạ

tầng, trang thiết bị máy móc hiện đại, xây dựng các khu công nghiệp, khu

chế xuất... đổi mới kỹ thuật công nghệ. Điều này trên thực tế vấp phải

một trở ngại rất lớn đó là thiếu hụt vốn từ các thành phần kinh tế trong

nước. Hơn nữa, các dự án đầu tư như vậy đòi hỏi số vốn lớn, thời gian

hoàn vốn lâu mà không phải bất kỳ doanh nghiệp, cá nhân nào cũng có

thể đáp ứng. Do vậy, sự trợ giúp từ phía hệ thống ngân hàng là điêù kiện

quan trọng để dự án đầu tư thành công.

Ngân hàng là tổ chức hoạt động mang tính chất lợi nhuận. Mọi

hoạt động của ngân hàng đều huớng tới hiệu quả kinh tế, tìm cách phân

tán và giảm thiểu rủi ro. Vì vậy, trước mỗi dự án đầu tư, ngân hàng đều

phải thẩm định xem dự án có khả thi không, doanh nghiệp có khả năng

hoàn vốn, thu lợi nhuận không, và nhất là có khả năng trả nợ, lãi cho

ngân hàng không. Thẩm định dự án đầu tư là bước đầu tiên và quan trọng

nhất để đảm bảo rằng khoản cho vay đạt được ba tiêu chí cơ bản: lợi

nhuận- an toàn- lành mạnh.

Trên thực tế, công tác thẩm định dự án tín dụng đầu tư của các

ngân hàng thương mại vẫn còn nhiều hạn chế. Nhiều dự án tín dụng đầu

tư hoạt động không hiệu quả, ngân hàng không thu hồi được vốn đầu tư

do những nguyên nhân khách quan và chủ quan. Là một ngân hàng lớn

trong hệ thống ngân hàng thương mại của Viêt Nam, Ngân hàng ngoại

thương Việt Nam cũng không nằm ngoài tình trạng này. Để nâng cao

hiệu quả của công tác thẩm định tai Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam,

em xin chọn đề tài khoá luận tốt nghiệp: “ thẩm định dự án tín dụng đầu

tư tại ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam “. Đề tài được hoàn thành dưới

sự hướng dẫn nhiệt tình của GS.NGƯT Đinh Xuân Trình và sự giúp đỡ

của các cán bộ tại ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam .

2. Mục đích nghiên cứu:

Khoá luận sẽ phân tích và luận giải về mặt lý luận và thực tiễn tính

chất của dự án đầu tư và công tác thẩm định dự án tín dụng đầu tư .

Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác thẩm định dự án tín dụng

đầu tư tại ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, khoá luận sẽ rút ra những

tồn tại và nhược điểm phải khắc phục để hoàn thiện trong thời gian tới.

Đề xuất một số giải cơ bản ở tầm vĩ mô và vi mô để nâng cao hiệu quả

của công tác thẩm định dự án tín dụng đầu tư tại ngân hàng Ngoại

Thương Việt Nam .

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu: Công tác thẩm định dự án tín dụng đầu tư

Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu công tác thẩm định dự án tín dụng đầu

tư của ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam trong những năm gần đây( từ

năm 1999 đến năm 2002)

4. Phương pháp nghiên cứu:

Dựa trên cơ sở phương pháp luận về duy vật biện chứng và duy vật

lịch sử, thực hiện khảo sát các dự án đầu tư, phân tích và so sánh các dữ

liệu của các dự án qua các năm để luận chứng.

5. Tên và kết cấu của khoá luận tốt nghiệp:

Đề tài: Thẩm định dự ántín dụng đầu tư tại Ngân hàng Ngoại Thương

Việt Nam

Kết cấu của khoá luận: ngoài phần mở đầu, phần két luận và phần phụ

lục, khoá luận gồm 3 chương:

 Chương 1: Những vấn đề chung về dự án đầu tư và thẩm định

dự án đầu tư

 Chương 2: Thực trạng hoạt động thẩm định dự án tín dụng đầu

tư tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam .

 Chương 3: Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm

định dự án tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt

Nam .

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ THẨM ĐỊNH

DỰ ÁN ĐẦU TƯ

I. Khái niệm chung về dự án đầu tư

1.1. Khái niệm về dự án đầu tư

a. Khái niệm dự án đầu tư :

Đầu tư được coi là động lực của sự phát triển nói chung và sự phát triển

kinh tế nói riêng của mọi quốc gia trên thế giới. Có thể hiểu đầu tư là việc

huy động nguồn lực để biến các lợi ích dự kiến thành hiện thực trong một

khoảng thời gian đủ dài trong tương lai. Trong đó: các nguồn lực chính là

vốn, chất xám, tài nguyên thiên nhiên, thời gian.. ; lợi ích dự kiến có thể

lượng hoá được( hay đo được hiệu quả bằng tiền như sự tăng lên của sản

lượng, lợi nhuận..) mà cũng có thể không lượng hoá được ( như sự phát

triển trong các lĩnh vực giáo dục, giải quyết các vấn đề xã hội, quốc

phòng..). Đối với doanh nghiệp, đầu tư hiểu đơn giản là việc bỏ vốn kinh

doanh để mong thu được lợi nhuận trong tương lai. Còn trên quan điểm

xã hội thì đầu tư là hoạt động bỏ vốn để từ đó thu được các hiệu quả kinh

tế - xã hội, vì mục tiêu phát triển quốc gia. Nhưng cho dù đứng từ góc độ

nào đi chăng nữa, muốn tối đa hoá hiệu quả của đầu tư thì trước khi quyết

định đầu tư, nhất thiết phải có dự án đầu tư. Và trên thực tế, hoạt động

đầu tư được thể hiện tập trung qua việc thực hiện các dự án đầu tư. Vậy

dự án đầu tư là gì ? Có rất nhiều khái niệm về dự án đầu tư theo các quan

điểm sau :

Theo Ngân hàng Thế giới: Dự án đầu tư là tổng thể các chính sách, hoạt

động và chi phí liên quan đến nhau được hoạch định nhằm đạt được

những mục tiêu nào đó trong một thời gian nhất định.

Theo quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định

52/1999 - NĐ - CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ: Dự án đầu tư là một

tập hợp những đề xuất dựa trên căn cứ khoa học và thực tiễn về việc bỏ

vốn để xây dựng mới, cải tạo, đổi mới kỹ thuật và công nghệ, những đối

tượng là tài sản cố định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải

tiến hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm hay dịch vụ trong một khoảng

thời gian nhất định.

b. Những yêu cầu của một dự án đầu tư :

Để một dự án đầu tư có sức thuyết phục, khách quan, có tính khả thi cao

đòi hỏi phải đảm bảo các yêu cầu sau:

o Tính pháp lý:

Tính pháp lý là cơ sở bước đầu để một dự án đầu tư được quyết định có

đầu tư hay không, dự án đầu tư phải đảm bảo tuân theo các quy định về

Quy chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước.

Một dự án đầu tư muốn được nhà nước cấp phép để đi vào hoạt động

trước hết phải tuân thủ các quy định mang tính pháp luật như Luật đầu

tư, luật thuế, luật đất đai, luật lao động... Song điều này cũng chưa đủ, các

vấn đề về môi trường, thuần phong mỹ tục, tập quán, về an ninh quốc

phòng, là những yếu tố quan trọng không thể bỏ qua khi xem xét để lập

dự án.

Tính pháp lý của một dự án đầu tư chỉ đạt được khi dự án được xây dựng

trên cơ sở xem xét toàn diện tổng thể các vấn đề môi trường pháp lý có

liên quan đến lĩnh vực đầu tư. Có thể thấy những dự án gây nguy hại đến

an ninh quốc phòng, lợi ích công cộng, gây phương hại đến di tích lịch

sử, văn hoá, thuần phong mỹ tục, gây tổn hại đến môi trường sinh tháI,

sản xuất các hoá chất độc hại bị cấm theo điều ước quốc tế là những dự

án không thể được cấp phép đầu tư ( theo Nghị định 10/1998/ NĐ - CP

ngày 23/ 01/ 1998 của Chính phủ )

o Tính khoa học:

Dự án đầu tư là thực hiện ý tưởng của nhà đầu tư về toàn bộ quá trình

đầu tư từ khi chuẩn bị đầu tư cho đến khi hoàn thành kết thúc đầu tư, thu

hồi được vốn và có lợi nhuận. Nếu không có tính khoa học thì dự án đầu

tư sẽ không có tính thuyết phục, có nghĩa là ý tưởng đó sẽ không trở

thành hiện thực.

Một dự án đầu tư có tính khoa học cao là dự án có thông tin chính xác,

trung thực, phương pháp khoa học, logic, việc sử dụng đồ thị, bản vẽ kỹ

thuật phải đảm bảo về kích thước và tỷ lệ.

Để đạt được tính khoa học đòi hỏi dự án đầu tư phải có phương pháp điều

tra đúng, kỹ thuật phân tích cao.

o Tính khả thi:

Dự án đầu tư có tính khả thi có nghĩa là dự án phải có khả năng ứng dụng

và triển khai trong thực tế. Vì vậy, muốn đảm bảo yêu cầu này, dự án đầu

tư phải đặt trong đúng hoàn cảnh môi trường đầu tư, phản ánh những

điều kiện cụ thể về môi trường, mặt bằng, vốn, khả năng của dự án...

Nói cách khác, dự án đầu tư phải phù hợp với quy hoạch tổng thể của

ngành, của vùng. Mục đích của dự án đầu tư phải trùng với mục đích phát

triển kinh tế - xã hội.

o Tính hiệu quả:

Tính hiệu quả của dự án đầu tư được thực hiện thông qua các chỉ tiêu

hiệu quả kinh tế - tài chính. Các chỉ tiêu này đòi hỏi phải chính xác, phải

được xây dựng trên cơ sở các số liệu điều tra hợp lý, phương pháp tính

toán kỹ lưỡng. Chỉ có như vậy tính hiệu quả của dự án mới có thể đạt

được.

c. Ý nghĩa của dự án đầu tư:

Đối với cơ quan nhà nước, dự án đầu tư là cơ sở đầu tiên, là tài liệu cơ

bản để cơ quan quản lý nhà nước xem xét và phê chuẩn, cấp giấy phép

đầu tư.

Đối với chủ đầu tư, đó là căn cứ quan trọng để quyết định sự bỏ vốn đầu

tư, thu hút đối tác cùng tham gia liên doanh bỏ vốn đầu tư, là phương tiện

thuyết phục các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước tài trợ cho vay vốn.

Dự án là cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện đầu tư, theo dõi đôn đốc

và kiểm tra quá trình thực hiện dự án đầu tư. Từ đó đánh giá chính xác và

điều chỉnh kịp thời những vướng mắc trong quá trình xây dựng và hoạt

động của dự án.

Nó có tác dụng tích cực trong việc giải quyết các vấn đề nảy sinh trong

quan hệ giữa các bên tham gia thực hiện dự án đầu tư, xử lý hài hoà về

quyền lợi và nghĩa vụ của các bên.

Nội dung của dự án đầu tư:

Một dự án đầu tư thường bao gồm các nội dung sau:

 Về chủ đầu tư:

Nội dung bao gồm: tư cách pháp nhân của chủ đầu tư, cơ quan chủ quản

ra quyết định thành lập, giấy phép hoạt động, trụ sở làm việc, địa chỉ giao

dịch, tài khoản ngân hàng giao dịch, kết quả kinh doanh trong quá khứ và

hiện tại...

 Những căn cứ nghiên cứu về sự cần thiết đầu tư :

Những xuất xứ căn cứ pháp lý, phân tích kết quả điều tra cơ bản về tài

nguyên thiên nhiên, kinh tế - xã hội, các chính sách kinh tế - xã hội có

liên quan đến phát triển nghành, những ưu tiên được phân định.

 Phương án đầu tư, công suất thiết kế:

Mục tiêu đầu tư, hình thức đầu tư, phạm vi đầu tư, phân tích thị trường

(đánh giá nhu cầu hiện tại, dự báo nhu cầu tương lai, khả năng cung ứng,

nguồn cung ứng trong hiện tại và tương lai...), công suất lựa chọn.

 Chương trình sản xuất -yêu cầu đầu tư :

Lịch sản xuất, tiến độ sản phẩm, các nhu cầu đầu vào và giải pháp đảm

bảo...

 Khu vực, địa điểm:

Các yêu cầu mặt bằng, yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, tiêu thụ

sản phẩm, dịch vụ, các yếu tố xã hội, phong tục tập quán, mối quan hệ

quy hoach tổng thể vùng, nghành, lãnh thổ.

 Phân tích kỹ thuật :

Loai hình công nghệ được sử dụng và các ảnh hưởng của nó đối với môi

trường sinh thái, hướng giải quyếtvà điều kiện cung cấp trang thiết bị,

chuyển giao công nghệ...

 Tác động đối với môi trường và giải pháp xử lý:

Khả năng gây ô nhiễm hay làm biến đổi môi trường do hoạt động đầu tư

gây nên và hậu quả của nó. Các giải pháp chông ô nhiễm, bảo vệ môi

trường sinh thái, xử lý chất thải.

 Xây dựng và tổ chức thi công :

Xây dựng tiêu chuẩn công trình xây dựng, phương án kết cấu, hạng mục

công trình, yêu cầu kỹ thuật, giải pháp phòng cháy, chữa cháy, hình thức

thi công.

 Tổ chức quản lý sản xuất và bố trí lao động:

Tổ chức quản lý các bộ phận sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, các bộ phận lao

động trực tiếp, lao động gián tiếp, bộ phận quản trị điều hành.

 Phân tích hiệu quả kinh tế tài chính:

Nguồn vốn và các điều kiện tạo nguồn vốn, tông mức vốn đầu tư chia ra

các chi phí đầu tư cố định, thường xuyên, các khả năng hình thức huy

động vốn, ước tính chi phí sán xuất, dự trù doanh thu, lỗ lãi, khả năng hoà

vốn, khả năng trả nợ, phân tích các lợi ích về mặt xã hội- môi trường.

 Tổ chức thực hiện- kết luận- kiến nghị về chính sách, các chế

độ ưu đãi.

II. Thẩm định dự án tín dụng đầu tư :

2.1. Khái niệm :

Dự án đầu tư có thể được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau, nhưng

dưới con mắt của các nhà ngân hàng, người sẽ bỏ vốn đầu tư, thì khía

cạnh lợi nhuận và khả năng tài chính, khả năng hoàn vốn luôn là những

mối quan tâm hàng đầu. Để đánh giá các khía cạnh này, ngân hàng phải

tiến hành một loạt các hoạt động mà ta gọi là thẩm định, nhằm mục đích

cuối cùng là trả lời cho câu hỏi “Có nên cho vay hay không?”.

Các hoạt động thẩm định về cơ bản là giống nhau giữa các ngân hàng.

Nhìn chung, chúng bao gồm việc thu thập thông tin có ý nghĩa đối với

việc đánh giá tín dụng, phân tích các thông tin thu thập được để trợ giúp

quyết định tín dụng, lưu trữ các thông tin xử lý để sử dụng trong tương

lai. Vậy:

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!