Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Luận văn: Đa dạng trong các loại hình thuế và biện pháp quản lý tránh những khó khăn cho hộ kinh
MIỄN PHÍ
Số trang
105
Kích thước
593.9 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1758

Luận văn: Đa dạng trong các loại hình thuế và biện pháp quản lý tránh những khó khăn cho hộ kinh

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Luận văn: Đa dạng trong các loại hình

thuế và biện pháp quản lý tránh những

khó khăn cho hộ kinh doanh

Lời mở đầu

Đất nước ta đang ở trong giai đoạn thực hiện chiến lược phát triển kinh tế x•

hội 2001-2010 đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, đưa đất nước

phát triển nhanh và bền vững, chủ động hội nhập quốc tế có hiệu quả. Trong đó,

chính sách tài chính - thuế có vai trò hết sức quan trọng, đòi hỏi ngành thuế phải tập

trung nghiên cứu và đề ra các biện pháp công tác cụ thể, phải tạo cho được sự

chuyển biến mới, có hiệu quả thiết thực trên các mặt công tác của mình.

Thời gian qua công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể có

nhiều chuyển biến tích cực góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của

các hộ kinh doanh, hạn chế thất thu, tăng thu cho ngân sách. Tuy nhiên, tiềm năng

vẫn còn và có thể khai thác thu để đạt ở mức cao hơn. Tình trạng thất thu tuy có

giảm nhưng vẫn còn tình trạng quản lý không hết hộ kinh doanh, doanh thu tính

thuế không sát thực tế, dây dưa nợ đọng thuế còn nhiều … Vì vậy, vấn đề mang tính

cấp thiết đặt ra cho Ngành Thuế là phải tìm cho được các giải pháp nhằm tăng

cường công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.

Tình hình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế Hai

Bà Trưng cũng nằm trong thực trạng chung đó. Qua thực tập ở Chi cục Thuế Hai Bà

Trưng, em xin mạnh dạn nghiên cứu đề tài: "Thuế sản xuất kinh doanh và Quản lý

thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế". Đề tài tập trung phân tích

thực trạng quản lý, trên cơ sở đánh giá kết quả đạt được và những hạn chế chỉ ra

nguyên nhân và đề xuất các giải pháp.

Về kết cấu đề tài bao gồm 3 chương:

Chương I: Những vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá

thể.

Chương II: thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại

chi cục thuế.

Chương III: Thuế sản xuất kinh doanh và giải pháp tăng cường quản lý thu thuế

đối với hộ kinh doanh cá thể tại chi cục thuế hai.

Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo - Ts. Vũ Duy Hào cùng các cô chú

trong Chi cục Thuế Hai Bà Trưng đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.

Chương I: Những vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể

1.1. Vai trò của kinh tế cá thể đối với nền kinh tế:

1.1.1. Quan điểm của Nhà nước về thành phần kinh tế cá thể:

Sau hơn một thập kỷ tiến hành công cuộc đổi mới cùng với sự chuyển biến to lớn

của nền kinh tế, thành phần kinh tế cá thể đã được "khai sinh trở lại" từng bước phát

triển và ngày càng khẳng định vai trò, vị trí của mình trong nền kinh tế nhiều thành

phần dưới sự quản lý của Nhà nước.

Vào những năm trước khi tiến hành công cuộc đổi mới, kinh tế cá thể được coi là

"hàng ngày hàng giờ" đẻ ra tư bản chủ nghĩa, vì vậy luôn là đối tượng cải tạo của xã

hội chủ nghĩa và không được khuyến khích phát triển.

Đến Đại hội Đảng Toàn quốc Lần thứ VI, Đảng ta thực hiện đường lối đổi mới kinh

tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch sang nền kinh tế thị trường có

sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế - trong đó có thành phần kinh tế cá thể.

Chủ trương này tiếp tục được khẳng định tại Đại hội Đảng VII "Nền kinh tế Việt

Nam là nền kinh tế nhiều thành phần, thành phần kinh tế chủ yếu trong thời kỳ quá

độ ở nước ta là kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư

nhân và kinh tế tư bản Nhà nước ...". Các thành phần kinh tế tồn tại khách quan

tương ứng với tổ chức và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong giai đoạn

hiện nay (điều kiện sản xuất nhỏ, phân công lao động đang ở trình độ thấp) nên

quan hệ sản xuất được thiết lập từng bước từ thấp đến cao, đa dạng hoá về hình thức

sở hữu. Trong đó kinh tế cá thể gồm những đơn vị kinh tế và hoạt động sản xuất

kinh doanh dựa vào vốn và sức lao động của từng hộ là chủ yếu. Nếu như thành

phần kinh tế quốc doanh đóng vai trò chủ đạo nắm giữ nhiều bộ phận then chốt thì

thành phần kinh tế cá thể nói riêng và kinh tế ngoài quốc doanh nói chung tuy

chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhưng ngày càng phát triển và chiếm một vị trí xứng đáng

trong nền kinh tế quốc dân. Kinh tế cá thể không những tạo ra một lượng sản phẩm

không nhỏ trong tổng sản phẩm xã hội mà nguồn thu từ thành phần kinh tế này vào

Ngân sách Nhà nước cũng chiếm một tỷ trọng tương đối lớn, đồng thời còn thu hút

được một lực lượng lớn lao động nhàn rỗi đáp ứng mọi yêu cầu của xã hội mà thành

phần kinh tế quốc doanh chưa đảm bảo hết, tạo thu nhập và từng bước góp phần

nâng cao đời sống của các tầng lớp nhân dân.

Như vậy, thành phần kinh tế cá thể vẫn còn tồn tại như một tất yếu khách quan, bắt

nguồn từ nhu cầu sản xuất và đời sống xã hội. Với quan điểm đó, hoạt động của

thành phần kinh tế cá thể ngày càng trở nên quan trọng trong nền kinh tế quốc dân

trong hiện tại và tương lai.

1.1.2. Đặc điểm của thành phần kinh tế cá thể.

Thành phần kinh tế cá thể là thành phần kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh dựa

vào vốn và sức lao động của bản thân mình là chính. Cùng với sự phát triển của nền

kinh tế, kinh tế cá thể phát triển rất nhanh trong cả nước, hoạt động trong mọi ngành

sản xuất, giao thông vận tải, thương nghiệp, ăn uống, dịch vụ. Đặc điểm của thành

phần kinh tế cá thể là dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, người chủ kinh

doanh tự quyết định từ quá trình sản xuất kinh doanh đến phân phối tiêu thụ sản

phẩm. Hoạt động kinh tế cá thể mang tính tự chủ cao, tự tìm kiếm nguồn lực, vốn,

sức lao động. Thành phần kinh tế này rất nhạy bén trong kinh doanh, dễ dàng

chuyển đổi ngành nghề kinh doanh cho phù hợp với yêu cầu của thị trường và nền

kinh tế.

Thành phần kinh tế cá thể có vị trí rất quan trọng trong nhiều ngành nghề ở nông

thôn và thành thị, do đó nó có khả năng đóng góp vào quá trình phát triển kinh tế -

xã hội của đất nước. Những ưu thế của thành phần kinh tế cá thể là:

- Thành phần kinh tế cá thể có một tiềm năng to lớn về trí tuệ, sáng kiến, được phân

bổ rộng rãi ở mọi nơi, mọi lúc. Nhờ đó họ có thể phát huy được sáng kiến của mình

vào việc sản xuất và tìm tòi ra những hình thức kinh doanh thích hợp với nền kinh

tế mà sản xuất nhỏ còn phổ biến.

- Có tiềm năng về kinh nghiệm quản lý, tổ chức sản xuất, những bí quyết sản xuất

truyền thống được tích luỹ từ nhiều thế hệ. Điều này cho phép phát huy những

ngành nghề truyền thống để tạo ra những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu xã hội và

xuất khẩu. Nó có ý nghĩa quan trọng trong điều kiện đất nước còn thiếu vốn như

hiện nay. Thực tế những nước như Nhật Bản, Hàn Quốc đã biết vận dụng đúng đắn

tiềm năng này và đã thành công trong quá trình phát triển kinh tế.

- Trong khi nguồn vốn của Nhà nước, của tập thể còn hạn hẹp thì nguồn vốn tiềm

năng trong dân lại rất lớn. Do đó, nếu có các chính sách kinh tế hợp lý sẽ mở đường

cho các hộ cá thể gia đình có khả năng bỏ vốn vào sản xuất, tiết kiệm trong tiêu

dùng để tích luỹ, mở rộng tái sản xuất góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế nhanh

chóng.

- Trong quá trình sản xuất kinh doanh, khu vực kinh tế cá thể đã thu hút một lực

lượng lao động đáng kể, góp phần giải quyết vấn đề việc làm cho xã hội. ở nước ta

hàng năm có khoảng 1,5 đến 2 triệu người bổ sung vào lực lượng lao động, bao

gồm nhiều loại hình như công nhân, kỹ sư, cử nhân kinh tế ... nhưng khả năng thu

hút lao động của khu vực nhà nước lại rất hạn chế, thậm chí dư thừa một số lao

động hiện có do sắp xếp lại quá trình sản xuất. Vì vậy, tình trạng người có sức lao

động nhưng chưa có việc làm và người có việc làm nhưng chưa sử dụng hết thời

gian lao động còn phổ biến. Với hình thức kinh doanh linh hoạt trong nhiều ngành

nghề và sử dụng công nghệ - kỹ thuật thủ công, khu vực kinh tế cá thể có khả năng

tận dụng lao động dôi thừa trong xã hội.

- Sự đa dạng trong loại hình sản xuất kinh doanh của khu vực kinh tế này cho phép

tạo ra nhiều chủng loại sản phẩm, dịch vụ ở mọi nơi, mọi lúc, đáp ứng nhu cầu của

xã hội, đóng vai trò vệ tinh cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Trên thực tế, có

những ngành nghề nếu tổ chức sản xuất tập thể hoặc do Nhà nước đảm nhiệm với

quy mô lớn sẽ không có hiệu quả hoặc hiệu quả thấp hơn so với việc tổ chức sản

xuất nhỏ ở các hộ gia đình.

Bên cạnh những ưu thế trên, thành phần kinh tế hộ cá thể cũng có một số mặt hạn

chế. Đặc điểm của hộ cá thể là làm ăn riêng lẻ, tản mạn, rời rạc và luôn tìm mọi

cách để tìm ra những chỗ sơ hở, non yếu trong quản lý kinh tế để kinh doanh trái

phép, trốn lậu thuế ... Dưới tác động của quy luật giá trị, thành phần kinh tế này rất

dễ bị phân hoá.

Sự năng động của thành phần kinh tế cá thể mang tính chất tự phát theo thị trường,

nếu thiếu sự định hướng thì sẽ không bao quát được nhu cầu thị trường.

Để phát huy được những tiềm năng vốn có và khắc phục được những khiếm khuyết

trên, cần phải tăng cường sự quản lý của Nhà nước về kinh tế đối với thành phần

kinh tế cá thể thông qua công cụ pháp luật, nhằm tạo ra hành lang pháp lý và môi

trường hoạt động lành mạnh, giúp thành phần kinh tế này hoạt động có hiệu quả

theo định hướng XHCN, trở thành một thành phần kinh tế trọng điểm đem lại hiệu

quả kinh tế và xã hội cho đất nước.

1.2. Công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.

1.2.1. Các sắc thuế chủ yếu áp dụng đối với hộ kinh doanh:

Kể từ ngày 1/1/1999 thực hiện chương trình cải cách thuế bước hai, hệ thống thuế

của nước ta bao gồm 10 sắc thuế, trong đó có 4 sắc thuế chủ yếu áp dụng đối với hộ

kinh doanh.

1.2.1.1. Thuế môn bài:

Trong hệ thống thuế nước ta, thuế môn bài là một sắc thuế trực thu rất quen thuộc

với quần chúng, là thuế đăng ký kinh doanh được tính theo năm, mức thuế được áp

dụng theo số tuyệt đối căn cứ vào loại hình doanh nghiệp. Đối với hộ kinh doanh cá

thể, mức thuế môn bài được áp dụng 6 mức từ 50.000 đồng / năm đến 1.000.000

đồng/năm căn cứ vào mức thu nhập tháng của hộ kinh doanh.

Hộ ra kinh doanh vào thời gian 6 tháng đầu năm thì nộp mức thuế môn bài cả năm,

của 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức thuế môn bài cả năm. Hộ đang kinh doanh

thì nộp thuế môn bài ngay tháng đầu của năm dương lịch, hộ mới ra kinh doanh thì

nộp thuế môn bài ngay trong tháng bắt đầu kinh doanh.

Tuy số thu hàng năm của thuế môn bài luôn giữ một địa vị khiêm nhường so với số

thu các loại thuế khác nhưng đây lại là một tài nguyên tương đối vững chắc cho

ngân sách Nhà nước, đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu của Nhà nước ngay từ đầu

mỗi năm khi các nguồn thu khác chưa nhiều. Một ưu điểm quan trọng nhất của thuế

môn bài là nó có giá trị chỉ dẫn cho thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia

tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt. Mọi tổ chức, cá nhân muốn kinh doanh đều phải đăng

ký kinh doanh và nộp thuế môn bài. Vì thế, thuế môn bài có tác dụng kiểm kê, kiểm

soát, các cơ sở kinh doanh nhằm hỗ trợ cho việc hành thu các loại thuế có số thu cao

như thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng.

1.2.1.2. Thuế giá trị gia tăng (GTGT).

Thuế GTGT là loại thuế gián thu đánh vào phần giá trị tăng thêm của các sản phẩm

hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

- Đối tượng nộp thuế GTGT là tất cả các hộ có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng

hoá, dịch vụ chịu thuế.

- Các hộ kinh doanh cá thể áp dụng đồng thời cả hai phương pháp tính thuế GTGT

là: phương pháp khấu trừ và phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT.

+ Phương pháp khấu trừ: áp dụng đối với các hộ kinh doanh lớn chấp hành đầy đủ

chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ mua bán hàng hoá, hạch toán được cả đầu vào,

đầu ra.

Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào

Trong đó:

Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra x Khối

lượng hàng hoá bán ra xThuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ tương ứng

Thuế GTGT đầu vào là số thuế được ghi trên hoá đơn mua hàng của hàng hoá, dịch

vụ mà hộ đó mua vào.

+ Phương pháp trực tiếp: Theo phương pháp này có ba hình thức khác nhau.

Đối với hộ kinh doanh đã thực hiện đầy đủ chế độ hoá đơn, chứng từ theo quy

định: Hàng hoá dịch vụ mua vào và bán ra đều có hoá đơn, chứng từ hợp lệ thì:

Thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hoá, dịch vụ x Thuế suất thuế GTGT

tương ứng

GTGT của hàng hoá, dịch vụ = Doanh số bán ra - Giá thanh toán của hàng hoá,

dịch vụ mua vào

Đối với hộ kinh doanh đã thực hiện chế độ lập hoá đơn, chứng từ khi bán hàng hoá,

dịch vụ nhưng không có đủ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào

thì:

Thuế GTGT phải nộp = Doanh số bán ra x Tỷ lệ GTGT x Thuế suất thuế

GTGT tương ứng

Đối với hộ kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán, chế độ lập hoá đơn, chứng

từ khi mua bán hàng hoá, dịch vụ: Về nguyên tắc, những hộ loại này thường là

những hộ kinh doanh nhỏ, bán lẻ và kinh doanh nhiều mặt vụn vặt, hàng bán có thể

không có hoá đơn, chứng từ (vì chi phí cho hoá đơn chứng từ chiếm tỷ lệ cao trong

doanh số). Những hộ này nộp thuế GTGT như sau:

Thuế GTGT phải nộp = Doanh số ấn định x Tỷ lệ GTGT x Thuế suất thuế

GTGT

Bước sang năm 2003, luật thuế GTGT có một số sửa đổi:

- Giảm bớt số lượng mức thuế suất từ 4 mức xuống còn 3 mức, bỏ mức thuế suất

20%.

- áp dụng một phương pháp tính thuế là phương pháp khấu trừ thuế. Các đối tượng

nộp thuế không đủ điều kiện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế thì nộp thuế theo

một tỷ lệ % trên doanh thu.

1.2.1.3. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).

Thuế TNDN là loại thuế trực thu tính trên phần thu nhập của doanh nghiệp sau khi

đã trừ đi các chi phí hợp lý, hợp lệ.

- Đối tượng nộp thuế TNDN là tất cả các hộ cá thể có hoạt động sản xuất, kinh

doanh hàng hoá, dịch vụ.

- Phương pháp tính thuế:

Số thuế TNDN phải nộp = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất thuế TNDN

Thu nhập chịu thuế = Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế - Chi phí hợp lý +

Thu nhập khác

Các hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, đúng chế độ kế

toán, hoá đơn, chứng từ, cơ quan thuế sẽ ấn định thu nhập chịu thuế để tính thuế

TNDN.

Sang năm 2003, thuế TNDN sẽ áp dụng thống nhất mức thuế suất chung cho mọi

đối tượng nộp thuế là 28%.

1.2.1.4. Thuế tiêu thu đặc biệt (TTĐB).

Thuế TTĐB là loại thuế gián thu đánh vào việc sản xuất và nhập khẩu một số loại

hàng hoá và dịch vụ thuộc diện đặc biệt.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!