Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

luận án tín ngưỡng thờ cúng tổ nghề ở quận hoàn kiếm (truyền thống và biến đổi)
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ THANH
TÍN NGƯỠNG THỜ CÚNG
TỔ NGHỀ Ở QUẬN HOÀN KIẾM
(TRUYỀN THỐNG VÀ BIẾN ĐỔI)
Chuyên ngành: Nhân học
Mã số : 62 31 03 02
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NHÂN HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS.TS. Nguyễn Văn Minh
2. PGS.TS. Nguyễn Thị Song Hà
Hà Nội, 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả, số
liệu trong luận án là kết quả điều tra thực địa và thu thập tư liệu của tác giả luận án.
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Thị Thanh
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án: “Tín ngưỡng thờ cúng tổ nghề ở quận Hoàn Kiếm
(truyền thống và biến đổi)”, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
- Học viện khoa học xã hội, khoa Dân tộc học/ Nhân học đã tận tình giúp đỡ,
tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận án;
- Lãnh đạo Ban quản lý Di tích Danh thắng Hà Nôi – nơi tôi đang công tác đã
tạo điều kiện về thời gian để tôi hoàn thành chương trình học tập;
- Quận ủy, UBND quận Hoàn Kiếm, Ban quản lý Phố cổ Hà Nội, UBND các
phường: Hàng Bạc, Hàng Bồ, Hàng Gai, Hàng Trống, Hàng Đào, Hàng Buồm, các
Tiểu ban quản di tích đã cộng tác giúp tôi thu thập thông tin của luận án;
- Gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã chia sẻ, khích lệ tôi trong thời gian thực
hiện luận án;
- Tập thể giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Văn Minh, PGS.TS. Nguyễn
Thị Song Hà đã tư vấn, định hướng khoa học, đóng góp trực tiếp vào các nội dung
nghiên cứu để tôi hoàn thành luận án này.
Xin trận trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 5 năm 2017
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Thị Thanh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ………………………………………………………………………………… 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT
VÀ KHÁI QUÁT VỀ QUẬN HOÀN KIẾM, HÀ NỘI …………………………... 10
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu của các học giả nước ngoài………………. 10
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước…………………………….. … 14
1.3. Cơ sở lý thuyết …………………………………………………………..…. 27
1.4. Khái quát về quận Hoàn Kiếm, Hà Nội …………………………………… 37
Tiểu kết chương 1………………………………………………………….….… 43
Chương 2: TÍN NGƯỠNG THỜ CÚNG TỔ NGHỀ TRƯỚC NĂM 1954 …………. 45
2.1. Thờ cúng tổ nghề kim hoàn ……………………………………………………. 45
2.2. Thờ cúng tổ nghề nhuộm ……………………………………………………… 55
2.3. Tín ngưỡng thờ cúng tổ nghề thêu …………………………………………….. 60
2.4. Tín ngưỡng thờ cúng tổ nghề giày da …………………………………………. 66
2.5. Tín ngưỡng thờ cúng tổ nghề sơn ……………………………………………… 70
2.6. Tín ngưỡng thờ cúng tổ nghề làm quạt ………………………………………… 75
2.7. Tín ngưỡng thờ cúng tổ nghề rèn ………………………………………….…... 78
2.8. Tín ngưỡng thờ cúng tổ nghề tiện ……………………………………………... 82
2.9. Tín ngưỡng thờ cúng tổ nghề cổ yếm ………………………………………. 85
Tiểu kết chương 2 ………………………………………………………………… 89
Chương 3: BIẾN ĐỔI TÍN NGƯỠNG THỜ CÚNG TỔ NGHỀ TỪ NĂM 1954 ĐẾN
NAY …………………………………………………………………………………….…
91
3.1. Biến đổi và xu hướng biến đổi của tín ngưỡng thờ cúng tổ nghề ………….......... 91
3.2. Nguyên nhân của sự biến đối……………………………………. …………...... 114
Tiểu kết chương 3 ………………………………………………………………… 116
Chương 4. VAI TRÒ, GIÁ TRỊ CỦA TÍN NGƯỠNG THỜ CÚNG TỔ NGHỀ
CỦA NGƯỜI VIỆT Ở QUẬN HOÀN KIẾM, HÀ NỘI VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ
ĐẶT RA ………………………………………………………………………….. 119
4.1. Vai trò của tín ngưỡng thờ cúng tổ nghề trong đời sống người Việt ở Quận
Hoàn Kiếm xưa và nay …………………………………………………………….. 119
4.2. Giá trị về lịch sử, văn hóa, nghệ thuật dân tộc …………………...……………. 130
4.3. Một số vấn đề đặt ra cần quan tâm nghiên cứu, giải quyết……………………… 132
4.4. Một số khuyến nghị và giải pháp nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị của tín
ngưỡng thờ cúng tổ nghề trong bối cảnh hiện nay …………………………............... 136
Tiểu kết chương 4..………………………………………………………………… 144
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 146
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………….……. 149
PHỤ LỤC …………………………………………………………………………. 157
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NCS: Nghiên cứu sinh
Nxb: Nhà xuất bản
PGS: Phó giáo sư
PVS: Phỏng vấn sâu
TS: Tiến sĩ
UBND: Ủy ban nhân dân
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tín ngưỡng thờ cúng tổ nghề của người Việt xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử.
Đây là một trong những truyền thống tốt đẹp thể hiện lòng tri ân, biết ơn các vị sáng
lập, mở mang tri thức ngành nghề và chăm lo đời sống cho con người, cộng đồng.
Thờ cúng tổ nghề có nhiều hình thức và mức độ khác nhau, như: lập bàn thờ tại gia
đình, nhưng phổ biến hơn cả vẫn là các phường nghề, làng nghề lập đình, miếu, đền
để thờ các vị tổ nghề của phường, làng mình, trong đó nhiều vị tổ nghề còn được
tôn làm Thành hoàng làng.
Thờ cúng tổ nghề ở nước ta xuất phát từ nguyện vọng của nhân dân làm nghề
muốn biểu dương, ca ngợi những thành quả lao động. Đồng thời cũng là biểu hiện
cao đẹp của truyền thống “tôn sư trọng đạo”, “uống nước nhớ nguồn”, “ăn quả nhớ
người trồng cây” để ghi nhớ công ơn của những người tiên phong, sáng lập ra
ngành nghề, đem lại lợi ích cho con người, cộng đồng.
Quận Hoàn Kiếm của Thủ đô Hà Nội là trung tâm kinh tế, thương mại của
kinh thành Thăng Long xưa, khu đô thị tập trung dân cư hoạt động tiểu thủ công
nghiệp và buôn bán giao thương nhộn nhịp, hình thành những phố nghề đặc trưng,
mang nét truyền thống riêng biệt của cư dân thành thị, kinh kỳ [50]. Từ thời Lý –
Trần, khu Phố Cổ đã trở thành nơi phố sá tấp nập, đông vui với các phường làm
nghề thủ công truyền thống. Trải qua các thế kỷ XVI-XVII-XVIII, hình thành
những phố nghề mang tính chuyên biệt. Đặc biệt, từ thế kỷ XIX, khi nhà Nguyễn
rời kinh đô vào Huế, thì Thăng Long – Hà Nội trở thành nơi đô hội của bốn phương
với nhiều đợt di cư của thợ thủ công từ các vùng lân cận về đây, quần tụ thành
những làng và lập nên các làng nghề/phố nghề chuyên sản xuất, buôn bán và cố kết
thành những phường hội theo nghề. Để tưởng nhớ những người đã truyền dạy nghề,
các gia đình làm nghề họp bàn tổ chức mua đất, xây dựng những ngôi đình, đền
riêng thờ vọng tổ nghề của mình và đặt ra các điều lệ qui định chặt chẽ về sự cố kết
2
cộng đồng trong việc duy trì các cơ sở thờ tự, thực hành những nghi thức thờ cúng
chung đảm bảo cho nghề phát triển.
Trong quá trình phát triển của lịch sử, đến nay trong khu vực quận Hoàn Kiếm,
Hà Nội vẫn còn lưu giữ được những di tích và hoạt động tín ngưỡng thờ cúng tổ
nghề, như: đình Tú Thị thờ tổ nghề thêu, đình Hoa Lộc thờ tổ nghề Nhuộm, đình
Kim Ngân và đình Trương Thị thờ tổ nghề Kim Hoàn, đình Trúc Lâm và đình Hài
Tượng thờ tổ nghề giày da, đình Hà Vĩ thờ tổ nghề Sơn, đình Hàng Quạt thờ tổ
nghề làm quạt, đình Lò Rèn thờ tổ nghề rèn sắt, đình Nhị Khê thờ tổ nghề tiện, đình
Đồng Lạc thờ tổ nghể cổ yếm,... Cùng với những di tích lịch sử - văn hóa nói trên,
còn có một hệ thống văn bia, thần tích, sắc phong, câu đối, tư liệu lịch sử và dân
gian… ghi chép về thân thế, sự nghiệp, công trạng của tổ nghề, các tục lệ, ngày tuần
tiết, sóc vọng, các nghi lễ thờ cúng liên quan đến tổ nghề, qua đó phản ánh quá trình
phát triển của nghề nói riêng và đời sống kinh tế, xã hội, văn hóa của một bộ phận
người dân Thăng Long qua các thời kỳ lịch sử.
Theo thời gian, do nhiều yếu tố tác động, tín ngưỡng thờ cúng tổ nghề ở quận
Hoàn Kiếm đã có nhiều biến đổi, phản ánh sự phát triển của lịch sử và sự đổi thay
về kinh tế - xã hội trong truyền thống và hiện đại. Do đó, nghiên cứu vấn đề này,
góp phần hiểu biết sâu sắc hơn về đời sống kinh tế - xã hội của người Việt xưa và
nay, nhất là về văn hóa tâm linh và những vấn đề quan hệ kinh tế, xã hội, môi
trường tự nhiên trong lao động sản xuất.
Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Tín ngưỡng thờ cúng tổ nghề ở quận
Hoàn Kiếm (truyền thống và biến đổi)” để làm luận án tiến sĩ ngành Nhân học.
Mục tiêu chính là để tìm hiểu một cách tương đối toàn diện, có hệ thống và chuyên
sâu về tín ngưỡng thờ cúng liên quan đến nghề nghiệp của cư dân người Việt ở
quận Hoàn Kiếm - trung tâm Thăng Long xưa và Hà Nội hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu tín ngưỡng thờ cúng tổ nghề ở quận Hoàn Kiếm
trong truyền thống và biến đổi hiện nay. Trên cơ sở khảo cứu tín ngưỡng thờ cúng
3
tổ nghề thông qua các cơ sở thờ cúng cộng đồng, ở các hộ gia đình làm nghề thủ
công, các hộ kinh doanh sản phẩm thủ công tại các phố nghề trước đây và hiện nay
để làm rõ vai trò và ảnh hưởng của nó trong đời sống cư dân thành thị nói chung,
thợ thủ công làm nghề và buôn bán các sản phẩm của nghề nói riêng để thấy được
sự tác động của tín ngưỡng thờ cúng tổ nghề đối với đời sống tâm linh người Việt
trong xã hội truyền thống và những biến đổi của nó trong giai đoạn hiện nay. Luận
án cung cấp hệ thống tư liệu khoa học và luận cứ thực tiễn để tham khảo xây dựng
và thực hiện chính sách bảo tồn, phát huy các giá trị của thờ cúng tổ nghề trong phát
triển đô thị hiện nay ở quận Hoàn Kiểm nói riêng và ở nước ta nói chung.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận án quan tâm tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển của tín ngưỡng
thờ cúng tổ nghề ở quận Hoàn Kiếm từ trước đến nay, trong đó: Tập trung nghiên
cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ nghề, tín ngưỡng thờ cúng tổ nghề, nhất
là nguồn gốc của loại hình tín ngưỡng này trong đời sống văn hóa tâm linh của
những người thợ thủ công và hộ buôn bán các sản phẩm thủ công; khảo sát thực
trạng các di tích thờ tổ nghề trong quận Hoàn Kiếm hiện nay, kết hợp nghiên cứu
thực tế với những nguồn tư liệu lịch sử, bi ký, truyền thuyết dân gian, hồi cố lịch sử
qua các thông tín viên. Qua đó góp phần phục dựng bức tranh thờ cúng tổ nghề xưa
và nay, giúp các nhà hoạch định chính sách xây dựng những chương trình, mục tiêu
cụ thể trong việc bảo tồn và phát huy giá trị của tín ngưỡng thờ cúng tổ nghề trong
mối đa dạng của tín ngưỡng Thăng Long – Hà Nội, bảo tồn và phát huy những di
tích thờ cúng tổ nghề nhằm việc giáo dục đạo lý truyền thống “uống nước nhớ
nguồn” cho các thế hệ, xây dựng đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, giữ gìn bản
sắc dân tộc, kế thừa và phát huy tinh hoa văn hóa có chọn lọc, đáp ứng nhiệm vụ
mới trong giai đoạn hiện nay nhằm xây dựng một thủ đô văn minh, thanh lịch, giàu
bản sắc văn hóa, lịch sử.
Kết quả nghiên cứu của luận án là những cứ liệu quan trọng giúp các nhà quản
lý văn hóa của thủ đô có cái nhìn toàn diện trong việc cân nhắc lợi ích giữa phát
triển kinh tế với giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống của dân tộc và gợi mở cho
4
những nghiên cứu tiếp theo trong phạm vi rộng và bao quát hơn về loại hình tín
ngưỡng này. Qua đó góp phần xây dựng những chính sách phát triển văn hóa phù
hợp với đặc điểm tình hình đô thị, đề xuất các biện pháp, giải pháp nhằm thực hiện
chính sách bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa, lịch sử, nghệ thuật của tín ngưỡng thờ
cúng các tổ nghề ở quận Hoàn Kiếm phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội hiện nay
của quận Hoàn Kiếm nói riêng và Thủ đô Hà Nội nói chung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của luận án là tín ngưỡng thờ cúng tổ các nghề
của người dân diễn ra trong các cơ sở thờ cúng cộng đồng (đình, đền, miếu…), tại
hộ gia đình đang làm nghề thủ công hoặc buôn bán các mặt hàng thủ công trên địa
bàn quận Hoàn Kiếm hiện nay. Trong đó, chú ý đến các quan niệm và thực hành thờ
cúng của người dân ở các di tích hay gia đình, cửa hàng kinh doanh trước đây và
hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Giới hạn về không gian: Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tín ngưỡng
thờ cúng các tổ nghề diễn ra tại những di tích lịch sử - văn hóa, các hộ gia đình, cửa
hàng kinh doanh ở quận Hoàn Kiếm. Đây là địa bàn tập trung nhiều ngành nghề từ
những vùng xung quanh tụ cư về Thăng Long lập nghiệp, làm ăn và lập ra từng
phường hội chung một nghề cũng như những đình, đền, miếu được mỗi phường
nghề xây dựng rồi rước bài vị từ quê nhà ra Thăng Long để thờ vọng các vị tổ sư.
3.2.2. Giới hạn về thời gian: Nghiên cứu tín ngưỡng thờ tổ nghề thông qua các
tư liệu lịch sử, văn hóa dân gian, các công trình nghiên cứu của học giả trong và
ngoài nước, các báo cáo khoa học,… Đặc biệt là qua những di tích và văn bia hiện
đang tồn tại trong các di tích thờ tổ nghề, thực trạng hoạt động đang diễn ra hiện
nay ở các di tích đó và trong gia đình những người làm nghề. Do vậy, luận án xác
định “truyền thống” là giai đoạn từ năm 1954 trở về trước và “biến đổi” là từ thời
điểm đó đến hiện tại. Sở dĩ như vậy là vì, những di tích thờ cúng tổ nghề ở quận Hoàn
Kiếm thường có lịch sử xây dựng, tồn tại khá lâu đời gắn liền với quá trình di cư ở các
5
thế kỷ XVI – XVII –XVIII - XIX. Loại hình tín ngưỡng này ra đời gắn liền đời sống
tâm linh của tầng lớp thợ thủ công từ nông thôn ra thành phố lập nghiệp, hành nghề.
Hơn nữa, hiện tại trong các di tích thờ tổ nghề còn lưu giữ được nhiều tư liệu liên quan
đến việc thờ cúng tổ nghề: đó là bi ký, hoành phi, câu đối, ngai thờ, bài vị, văn tế, văn
khấn, các biểu tượng thờ cúng và hoạt động tín ngưỡng qua những ngày tuần tiết, sóc
vọng, kỵ nhật có từ năm 1954 trở về trước. Từ năm 1954 đến nay, khi các nghề thủ
công mai một dần, nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay thì nhu cầu văn hóa tâm
linh của bộ phận thợ thủ công cũng có sự thay đổi, cộng thêm vào đó là sự khó khăn
về chỗ ở, một số di tích thờ cúng tổ nghề đã bị lấn chiếm để làm nơi sinh hoạt. Do
đó, sự tồn tại của một số tổ nghề chỉ còn trong tâm thức dân gian, trong các tài liệu
lịch sử địa phương, tản mạn trong các công trình nghiên cứu của các học giả trong
và ngoài nước. Nhưng phần lớn các di tích vẫn tồn tại, không chỉ là nơi tưởng nhớ
vị tổ nghề của một nghề/một làng nào đó mà đã trở thành những địa chỉ sinh hoạt
văn hóa chung của cộng đồng dân cư.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp luận
Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm
của Đảng Cộng sản Việt Nam về văn hóa và chính sách phát triển văn hóa, chính
sách đối với tôn giáo và tín ngưỡng. Đặc biệt, luận án bám sát đến các quan
điểm biện chứng, khách quan, toàn diện, lịch sử cụ thể để triển khai các ý tưởng
nghiên cứu.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện luận án này, chúng tôi xác định sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu cụ thể sau:
4.2.1. Tổng hợp và kế thừa các tài liệu đã có
Phương pháp này bao gồm việc đọc và xử lý các nguồn tài liệu về địa bàn và
đối tượng nghiên cứu, đó là các sách chuyên khảo, bài tạp chí, luận án, luận văn,
các báo cáo chuyên đề tại những hội nghị, hội thảo khoa học; báo cáo tư liệu và các
6
nguồn tư liệu lịch sử như: bia ký, thần tích, thần phả, sắc phong…; và báo cáo kết
quả của các chương trình, đề án, dự án do các cơ quan trung ương và địa phương
thực hiện và thu thập và xử lý các số liệu thống kê, thông tin thứ cấp từ những
nguồn khác nhau. Đối với mỗi nghề, NCS đã xử lý các nguồn tư liệu viết về tổ nghề
để chắt lọc thông tin từ các công trình nghiên cứu của các học giả viết về nghề thủ
công, các vị tổ nghề, các hội thảo, bi ký, thần tích, gia phả, các báo cáo tư liệu của
cơ quan chuyên môn (Sở văn hóa Thể thao và Du lịch Hà Nội) để làm rõ những vấn
đề đặt ra. Đồng thời đánh giá vai trò của thờ cúng tổ nghề trong đời sống kinh tế, xã
hội, văn hóa tinh thần của các phường nghề thủ công quận Hoàn Kiếm trước năm
1954 thông qua các trích dẫn từ những bi ký, điều lệ, thần tích thần sắc…
4.2.2. Tiến hành điền dã dân tộc học tại các điểm nghiên cứu được lựa chọn
để thu thập tư liệu
Luận án tập trung khảo sát tại 9 di tích thờ cúng tổ nghề ở quận Hoàn Kiếm,
đó là đình Hoa Lộc Thị, đình Đồng Lạc (phường Hàng Đào), đình Kim Ngân, đình
Trương Thị (phường Hàng Bạc), đình Trúc Lâm, đình Nhị Khê (phường Hàng
Trống), đình Hà Vĩ, đình Tú Thị, đình Hàng Quạt (phường Hàng Gai), đình Lò Rèn
(phường Hàng Bồ) và những phố nghề (Phố Hàng Đào, phố Hàng Bạc, Phố Hàng
Hòm, phố Hàng Quạt, phố Yên Thái, phố Tô Tịch, phố Lò Rèn) và những hộ gia
đình làm nghề thủ công có liên quan đến tín ngưỡng thờ cúng tổ nghề. Tại thực địa
NCS sử dụng các phương pháp chính của Dân tộc học/Nhân học là: quan sát và
quan sát tham dự, phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm với đại diện của người dân,
những hộ kinh doanh và các cơ sở thờ cúng tổ nghề. Trong 3 năm (2013- 2016),
NCS đã tiến hành điền dã 16 cuộc điền dã và tham dự vào các kỳ lễ chính của mỗi
di tích (tháng 2, tháng 8 âm lịch – lễ tế xuân thu nhị kỳ), 17 cuộc phỏng vấn sâu các
thành viên trong ban quản di các di tích thờ tổ nghề, các hộ gia đình đang làm nghề
thủ công cùng một số đại điện của chính quyền sở tại để tìm hiểu về nguyện vọng
của họ đối với việc duy trì, phát huy giá trị của tín ngưỡng thờ cúng tổ nghề. Ngoài
ra, NCS còn tham dự nghi lễ vào các ngày rằm, mùng 1 hàng tháng để quan sát cách
thức người dân thực hành nghi lễ cầu cúng. Đây là phương pháp chuyên ngành chủ
yếu được áp dụng trong quá trình điền dã dân tộc học, nhằm thu thập được những
7
thông tin đầy đủ, đa chiều, có giá trị và mang tính chân thực. Các phương pháp này
được NCS vận dụng vào luận án thể thấy được sự biến đổi của tín ngưỡng thờ cúng
tổ nghề từ sau năm 1954 đến nay, cụ thể như sau:
- Quan sát: Mục đích nhằm hình dung được cảnh quan, điều kiện tự nhiên, đặc
điểm cư trú, hệ thống sản xuất, buôn bán, lối sống sinh hoạt nhằm thu thập những
thông tin ban đầu về đối tượng nghiên cứu để xác định chính xác hơn các mục tiêu,
nhiệm vụ nghiên cứu, đồng thời bao quát được các nội dung nghiên cứu cơ bản, trên
cơ sở đó góp phần nhận biết và chọn lọc các thông tin khác nhau trong quá trình
nghiên cứu thực địa.
- Quan sát tham dự: Với mục đích trải nghiệm bối cảnh nghiên cứu thông qua
các kinh nghiệm trực tiếp của cá nhân tại thực địa như quan sát tham dự những ngày
tuần tiết, sóc vọng, tế lễ xuân thu nhị kỳ trong năm của các di tích thờ cúng tổ nghề;
quan sát tham dự vào các hoạt động của cộng đồng cư dân làm nghề thủ công thông
qua các ngày giỗ tổ, lễ trình nghề, các ngày rằm mùng một hàng tháng,... Thông qua
phương pháp này có thể chứng kiến được cách thực hành nghi lễ thờ cúng diễn ra
một cách chân thực nhất, đồng thời thiết lập được mối quan hệ thân thiết với cộng
đồng và đối tượng nghiên cứu giúp cho việc thu thập những thông tin cần thiết liên
quan đến hoạt động thờ cúng các tổ nghề cụ thể.
- Phỏng vấn sâu: Là kỹ năng quan trọng được sử dụng để thu thập các thông
tin cơ bản nhất. Với đối tượng nghiên cứu là những hình thức thờ cúng tổ nghề cụ
thể, đề tài lựa chọn các đối tượng phỏng vấn sâu gồm đại diện các lứa tuổi, giới
tính, người có uy tín trong cộng đồng (thủ từ, thủ nhang, thủ đền, người cao tuổi),
thợ thủ công của các nghề, các hộ buôn bán và kinh doanh của từng nghề, cán bộ
văn hoá phường, quận,... Nội dung các cuộc phỏng vấn sâu này được chuẩn bị sẵn
bằng một bộ câu hỏi mở phù hợp với nội dung và đối tượng nghiên cứu của đề tài.
Phương pháp này được áp dụng để làm rõ sự biến đổi và xây dựng những khuyến nghị,
giải pháp trước mắt và lâu dài để bảo tồn và phát huy giá trị của tín ngưỡng thờ cúng tổ
nghề trong bối cảnh hiện nay.
4.2.3. Phương pháp thống kê và phân tích tổng hợp
Trên cơ sở thống kê các di tích và nguồn tài liệu, luận án tiến hành phân tích
tổng hợp kết hợp với so sánh đồng đại, lịch đại giữa các nguồn tư liệu, giữa các
8
nghề và các cơ sở thờ cúng tổ nghề để hoàn thành luận án. Phương pháp này được
áp dụng chủ yếu khi bàn về sự biến đổi của tín ngưỡng thờ cúng tổ nghề, từ các
nghi lễ thờ cúng, lễ vật, số ngày lễ trong năm, qui mô của các cơ sở thờ cúng so với
trước kia, quá trình quản lý các cơ sở thờ cúng,…. Đây là phương pháp được vận
dụng trong suốt quá trình thực hiện luận án.
Cùng các phương pháp chính nêu trên, đề tài còn sử dụng các phương pháp bổ
trợ khác như: chụp ảnh, đo vẽ để thu thập tư liệu.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên về tín ngưỡng thờ cúng tổ nghề ở quận
Hoàn Kiếm được thực hiện một cách tương đối toàn diện có hệ thống theo dòng lịch sử,
đặc biệt là phần biến đổi hiện nay dưới góc nhìn nhân học. Nếu trước kia đã có nhiều
công trình dưới góc nhìn văn hóa, lịch sử, văn học dân gian quan tâm đến thờ cúng tổ
nghề ở Hoàn Kiếm, nhưng về cơ bản chỉ dừng lại ở việc giới thiệu một vài di tích, hoặc
mô tả quá trình sản xuất của một nghề nào đó, thì luận này đã đi sâu khảo sát nghiên cứu
tương đối tổng thể và bước đầu có so sánh về sự biến đổi trong xã hội truyền thống và
hiện đại. Vì vậy, luận án góp phần vào việc:
- Cung cấp cho ngành Nhân học nguồn tư liệu mới; nhận diện về những đặc
điểm của tín ngưỡng thờ cúng các tổ nghề ở quận Hoàn Kiếm trước năm 1954 và
những biến đổi hiện nay; phân tích nguyên nhân của sự biến đổi cùng với sự vận
động của các yếu tố xã hội tác động đến tín ngưỡng thờ cúng tổ nghề. Từ đó dựng
lại bức tranh thờ cúng các tổ nghề của người Việt ở quận Hoàn Kiếm xưa và nay.
- Góp phần đánh giá mối quan hệ giữa đời sống kinh tế, chính trị và văn hóa
liên quan đến hoạt động sản xuất của người Việt ở quận Hoàn Kiếm, Hà Nội trước
đây và biến đổi hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Luận án là công trình nghiên cứu tương đối chuyên sâu, toàn diện và có hệ
thống đầu tiên về tín ngưỡng thờ cúng các tổ nghề trên địa bàn quận Hoàn Kiếm,
Hà Nội trước năm 1954 và biến đổi hiện nay. Vì vậy, luận án có một số đóng góp
về lý luận và thực tiễn sau:
9
Ý nghĩa lý luận: Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của một số lý
thuyết của ngành nhân học, như: thuyết giao lưu và tiếp biến văn hóa, thuyết nghi lễ
và chức năng của nghi lễ. Cùng với đó là những quan điểm của Đảng và Nhà nước
ta cũng như của thủ đô Hà Nội về văn hóa và phát triển, giải quyết sự hài hòa giữa
phát triển kinh tế với bảo tồn giá trị di sản văn hóa. Do đó, kết quả luận án góp phần
bổ sung làm rõ cho các lý thuyết chuyên ngành nói trên trong đặc thù của quận
Hoàn Kiếm cũng như các quan điểm, chủ trương, đường lối phát triển văn hóa và
con người Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, hội nhập hiện nay theo tinh thần Nghị
quyết Trung ương 9 khóa XI của Đảng ta.
Ý nghĩa thực tiễn:
Thứ nhất, cung cấp những luận cứ khoa học góp phần phục vụ công tác xây
dựng và thực hiện chính sách phù hợp nhằm bảo tồn và phát huy giá trị của tín
ngưỡng thờ tổ nghề trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô Hà Nội
hiện nay.
Thứ hai, đề xuất một số kiến nghị khoa học nhằm góp phần bảo tồn, phát huy
những giá trị của tín ngưỡng thờ cúng tổ nghề trong tiến trình xây dựng thủ đô văn
minh, giàu truyền thống văn hóa – lịch sử, hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát
triển văn hóa - xã hội hiện nay ở quận Hoàn Kiếm.
7. Cơ cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận án gồm 4
chương sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý thuyết và khái quát về
quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Chương 2: Tín ngưỡng thờ cúng tổ nghề trước năm 1954.
Chương 3: Biến đổi của tín ngưỡng thờ cúng tổ nghề từ năm 1954 đến nay.
Chương 4: Vai trò, giá trị của tín ngưỡng thờ cúng tổ nghề của người Việt ở quận
Hoàn Kiếm, Hà Nội và một số vấn đề đặt ra.
10
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ
KHÁI QUÁT VỀ QUẬN HOÀN KIẾM, HÀ NỘI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu của các học giả nước ngoài
Thăng Long – Hà Nội là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hoá của cả nước
trong gần 1000 năm. Trong thời gian ấy, Thăng Long đã chứng kiến nhiều sự đổi
thay của lịch sử dân tộc. Đặc biệt, từ sau thế kỷ XVII, với sự phát triển của kinh tế
hàng hoá, diện mạo của Thăng Long đã thay đổi. Cùng với sự thu hẹp quy mô của
khu hoàng thành về phía đông đã tạo điều kiện cho sự phát triển mạnh mẽ của yếu
tố “thị” ở khu vực này, diện mạo của một đô thị có phần biến đổi, khu xung quanh
phía đông trở thành khu buôn bán, giao thương sầm uất, tạo dấu ấn đặc biệt của đô
thị trung đại thời kỳ này. Khác với các thế kỷ trước, từ thế kỷ XVII trở đi, người
nước ngoài vào Thăng Long làm ăn, buôn bán khá nhộn nhịp. Những người đến
Thăng Long thời kỳ này bao gồm một số thương nhân là người Bồ Đào Nha, Tây
Ban Nha, Anh, Pháp, Trung Quốc,... Cũng có khi là những giáo sĩ phương Tây đến
truyền đạo hoặc nhà du hành đến khám phá vùng đất Kẻ Chợ. Những ghi chép của
họ khá tỷ mỷ kèm theo những lời bình luận thú vị xuất hiện ngày một nhiều. Song,
phần lớn những ghi chép của họ trong hai thế kỷ (từ thế kỷ XVII đến thế kỷ XIX)
chủ yếu phản ánh về chiến tranh giữa Vua Lê và Chúa Trịnh, sau này là Đàng trong
và Đàng ngoài qua góc quan sát của mỗi người. Trong số tài liệu viết về tổ nghề ở
nước ta nói chung và Thăng Long - Kẻ Chợ của người nước ngoài có một số nghiên
cứu đáng chú ý.
Trong dịp kỷ niệm 1000 năm Thăng Long – Hà Nội, một số công trình của
người nước ngoài viết về Thăng Long – Hà Nội đã được dịch sang tiếng Việt. Trong
đó, tác phẩm có giá trị sử học, văn hoá học được độc giả đánh giá cao là “Thăng
Long thế kỷ XVII đến thế kỷ XIX qua tư liệu người nước ngoài” do Chu Xuân Giao
chủ biên (2010). Cuốn sách dày 499 trang, gồm tập hợp sưu tập tư liệu về Thăng
Long – Kẻ Chợ - Hà Nội của những người nước ngoài từng có dịp trực tiếp đến đây.