Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Lễ hội Việt Nam trong sự phát triển du lịch
PREMIUM
Số trang
316
Kích thước
20.5 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1618

Lễ hội Việt Nam trong sự phát triển du lịch

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

DUONG VĂN SÁU

ĩ ^ ^ • Mụộỉ

Viet Nam

TRONG SƯPHÁT TRIỂN du líc h

Ị^ầ, TRƯỞNG ĐẠI HỌC VẢN HÓA HÀ NỘI ■S^B V ì

HÀ NÔI - 2004

DƯƠNG VĂN SÁU

MẾ h ồ i (Ị)íM- Qíat n • •

TRONG Sự PHÁT TRIỂN DU LỊCH m m

Giáo trình dùng cho sinh viên đại học và cao đầng

ngành Du lịch

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÁN HÓA HÀ NỘI

HÀ NỒI - 2004

MỤC LỤC

Lời nói đầu 9

Chương 1

TỔNG QUAN LỄ HỘI VIỆT NAM

1. l . Lễ hội Việt Nam: những vấn đề chung 13

1.1. ỉ . Hiện tượng và tên gọi 13

ỉ . 1.2. Nguồn gốc xuất xứ và những cơ sở đ ể 20

ra dời lễ hội truyền thống Việt Nam

\ .1.3. Hệ thống khái niệm Trong lễ hội 24

I.IA. Mục đích của lễ hội 37

1.1.5. Tính chất của lễ hội 53

1.2. Bản chất của lễ hội ưuyền thống Việt Nam 75

1.2.1. Một vái nét vê' tính cách, tư duy, quan 75

rĩiệm của người Việt Nam

1.2.2. Khái quát bán chất của lễ hội truyền 76

thống Việt Nam

1.2.3. L ễ hội truyền thống Việt Nam là kết 77

quả của quá trình "ỈỊch sử hóa" quá khứ và

hiên tai

1.2.4. z / hội Iniyền thống Việt Nam là kết quả 82

của quá trình "sân khấu hóa" đời sống xã hội

1.2.5. L / hội truyền thống Việt Nam là kết 88

quả của quá trình "xã hội hóa" íroag tiến

trình lịch sử •

i.3. Các thành tố cơ bản của lễ hội truyền thống 90

Việt Nam và nội dung của nó

1.3 .1. Mô hình cơ bản của lễ hội truyền thống 90

Việt Nam

1.3.2. Hệ thống nghi ỉễ, nghi thức thờ cúng - 92

iế lễ trong lễ hội truyền thống Việt Nam

1.3.3. Tục hẻm và (rờ diễn dân gian trong lễ 137

hội truyền thống Việt Nam

1.3.4. Hệ thống các trò chơi dân gian trong lễ 157

hội truyền thống Việt Nam

1.3.5. Hội chợ triển ỉãm và Văn hóa ẩm thực 165

trong lễ hội truyền thống Việt Nam

Chương 2

CÁC LOẠI HÌNH LỄ HỘI VIỆT NAM ' » ế *

2.1. Mục đích của việc phân loại lễ hội 182

2.2. Phân ioại lễ hội truyền thống của người Việt 183

2.2.1. Phân loại lễ hội theo không gian lãnh 183

thổ

2.2.2. Phân h ạ i lễ hội theo thời gian, mùa vụ 188

sản xuất

2.2.3. Phán h ạ i lễ hội theo tôn giáo 190

2.2.4. Phán h ạ i lễ hội theo tín ngưỡng 203

2.2.5. Phẩn loại theo tính chất của lễ hội 211

2.2.6. Phán loại lễ hội theo ìoại hình thiết ch ế • 4 «

216

íôn giáo - tín ngưỡng

2.2.7. Các hình thức lễ hội chủ yếu ỏ Việt 219

Nam

2.3. Lễ hội truyền thống của các dân tộc thiểu số 223

Việt Nam

2.3.1. Những vấn đẽ' chung 223

2.3.2. Đặc điểm lổ chức lễ hội của đồng bào 227

các dân tộc thiểu số

2.3.3. Một s ố lễ hội truyền thống của đổng 233

bào các dân tộc thiểu sô'ỏ Việt Nam

2.4. Lễ hội hiện đại ở Việt Nam 242

2.4.1. Những vấn dề chung 242

2.4.2. Trình tự vả những nội dung tiến hành lễ 247

hội hiện đại

» » •

2.4.3. ỈÚI hướìig và phương châm tổ chức, 251

quản ỉý lễ hội

Chương 3

LỄ HỘI TRONG Sự PHẢT TRIỂN DU LỊCH • ♦ ♦

3.1. Lễ hội đu lịch và du lịch lẻ hội 257

3.ỉ.ỉ. LẨhội du lịch 257

3A.2. Đặc điểm của iễh ội du lịch ♦ * • •

259

3.1.3. Muc đích của ỉễh ô i du ỉich • * »

264

3.1.4 Những hoạt động diễn ra trong lễ hội 266

du ỉịch 9

3:ỉ 5. Du lịch lễ hội 4 •

273

3.1.6. Đặc điểm của loại hình du lịch lễ hội 275

3.2. Tác động tương hỗ giữa lẻ hội và du lịch 278

3.2.1. Tính tất yếu khách quan của du lịch lễ 278

hội và lễ hội du lịch

3.2.2. Tác động tích cực của ỉễ hội đến du 282

lịch và du lịch đến lễ hội

3.2.3. Tác động tiêu cực của lễ hội đến du 288

lịch vổ du lịch đến lễ hội ■9 » • «

3.3 Những vấn đề đặt ra khi tổ chức lễ hội du 290

lịch và kinh doanh du lịch lễ hội

3.3.1. Tổ’ chức lễ hội du lịch 290

3.3.2. T ổ chức kinh doanh du ỉịch lễ hội 293

HUỚNG DẪN TỰHỌC 302

TÀI LIỆU THAM KHẢO 306 ề

8

LÒI NÓI ĐẨU

Là một thành tố đặc biệt quan trọng trong kho tàng di

sản vãn hóa Việt Nam, lễ hội truyền thống có vai trò to

ỉớn, không thể tách rời trong đời sống của cộng đồng

dân tộc Việt Nam. Trong giai đoạn hiện nay, cùng với sự

đổi thay nhiều mặt của đất nước, lễ hội truyền thống

Việt Nam đang có sự biến đổi to lớn, toàn diện, cả về nội

dưng và hình thức biểu hiện. Những hình thức mới chứa

đựng những nội dung mới của hoạt động lễ hội đang

diễn ra, biến động và từng bước định hình trong điều

kién mới. Đó là các lễ hội du lịch, liên hoan đu lịch, lễ

hội thương mại - du lịch, lễ hội văn hóa - thể thao - du

lịch v.v... đang ngày càng mở rộng với nhiều qui mô,

múc độ và nội dung phong phú, đa dạng, sinh động

không dễ dàng thẩm định và kiểm soát... Tất cả đang đặt

ra cho các nhà nghiên cứu, nhà quản lý tìm cách khai

thác sử dụng để đáp ứng các yêu cầu đặt ra.

Tiếp thu thành tựu to lớn của những người đi trước

trong cồng việc sưu tầm, nghiên cứu về lễ hội truyền

thống Việt Nam, trưóc đòi hỏi thực tế về yêu cầu đào tạo

nguồn nhân lực hoạt động trong lĩnh vực du lịch, chúng

tôi tổ chức biên soạn giáo trình "L ễ hội Việt Nam

trong sự phát triển du lịch" nhằm phục vụ việc giảng

dạy và học tập trong các trường Đại học, Cao đẳng thuộc

khối khoa học xã hội và nhân văn, đặc biệt là sinh viên

các khoa Du lịch và những khoa có nội dung, chương

trình đào tạo ỉiên quan đến lễ hội truyền thống Việt

Nam.

Giáo trình tập hcrp, hệ thống hóa các công trình đã

được công bố, đặt nó ưong sự phát triển của xẵ hội

đưcmg đại, tiến hành nghiên cứu Iheo mục tiêu tổng

quát. Trên cơ sở đó, xây dựng mô hình, cơ cấu tổng thể

vể hộ thống lễ hội nối chung, áp dụng trong việc tìm

hiểu bất kỳ một lễ hội nào đó. Giáo trình cũng đề cập

đến nhũtig vấn đề chung nhất, đổng thời cụ thể hóa

những biện pháp, cách thức tiến hành, triển khai các nội

dung của từng công việc trong một lễ hội, từ đó đề ra

các biện pháp nhằm khai thác giá ưị nhiều mặt của hệ

thống lễ hội phục vụ jkinh doanh du lịch.

Có thổ nói, việc khai thác, sử dụng và mở rộng, nâng

cao các nội dung, thành tố cùa lễ hội trong kinh doanh

du lịch là một vấn đề mới:, hứa hẹn tiềm năng to lớn,

nhưng còn rất nhiều việc phải làm. Đây là một yêu cầu

cần thiết và cấp bách trong quá trình đổi mới, nâng caọ

chất lượng đào tạo nguồn nhân lực du lịch. Góp phần

10

xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản

sắc dân tộc, vừa khai thác các giá trị của vãn hóa Việt

Nam phục vụ kinh doanh du lịch theo nội dung, tinh

thổn của Nghị quyết Trnng ương V khóa VĨTĨ của Đảng

và Pháp lệnh Du lịch đã được Quốc hội thông qua.

Nội dung giáo trình gồm 3 chương:

Chương ỉ : Tổng quan lễ hội Việt Nam.

Chương 2: Các loại hiììh lễ hội Việt Nam.

Chương 3: L ễ hội trong sựphâĩ triển du lịch.

Cuối mỗi chương đều có các câu hỏi ôn tập nhằm hộ

thống hóa những nội dung được trình bày ưong chương

đó.

Tôi xin cám ơn các nhà khoa học ưong lĩnh vực

nghiên cứu về văn hóa và lễ hội Việt Nam; Hội đồng

khoa học, phòng Quản lý nghiên cứu khoa học trường

Đại học Văn hóa Hà Nội, trường Cao đẳng Du lịch Hà

Nội, Viện nghiên cứu phát triển Du lịch, cùng các thày

cố giáo trong trường Đại học Vãn hóa Hà Nội đã đóng

góp nhiều ý kiến quí báu giúp tối hoàn thành giáo trình

này.

Hà nội, iháng 3.2004.

Tác giả.

11

CHƯƠNG I

TỔNG ọunN L€ HỘI Vlẽr u m

í .l . LỄ HỘI VIỆT NAM: NHỦÌSG VÂN ĐỂ

CHUNG

1.1.1. Hiện tượng và tén gọi

Hàng năm, trên nhiều vùng khác nhau của các khu

dân cư trong lãnh thổ đất nước Việt Nam vào những thời

điểm nhất định thường diễn ra các hoạt động như:

Tổ chức cho nhân dân treo cờ Tổ quốc và cờ hội ở các

khu trung tâm văn hóa công cộng của các địa phương,

liến hành các nghi thức, nghi lễ trọng thể, trang nghiêm,

tôn kính như cúng bái, tế lễ, rước sách theo phong tục

tập quán truyền thống... Đây là những hoạt động văn hóa

xã hội mang tính tập thể cao, thu hút sự quan tàm và

tham gia đông đảo của các tầng lớp nhân dân ở các địa

phưcttig trong cả nước. Ngoài ra, cũng trong những dịp

này các địa phưcmg còn tổ chức các trò chơi dân gian,

các hình thức diễn xướng dân gian trong đó có các "tục

bèm'\ các hoạt động vui chơi giải ưí, biểu diẽn nghệ

thuật, giao lưu văn hóa nghệ thuật... Những hoạt động kể

13

ưên đặc biệt phong phú và đa dạng cả vể nội đung và

hình thức thể hiện, thu hút sự quan tâm, tham dự của

nhiều người. Trong thời gian đó, các cơ quan, đoàn thể,

các cấp các ban ngành ở địa phưcmg tiến hành các hoạt

động tham quan, thăm viếng, giao lưu và tìm hiểu iẫn

nhau giữa các nhân và tập thể ttên một địa bàn nhất

định. Từ đó tạo ra tinh thần đoàn kết tương thân tương

ái, giúp đỡ lẫn nhau, mở ra và nâng íên một tầng cao

mới sự giao lưu hợp tác phát triển giữa các địa phương,

đơn vị. Đây cung là dịp diễn ra các hoạt động hội chợ

triển lãm, tổ chức quảng bá thông tin, ừưng bày, mua

bán, trao đổi sản phẩm hàng hóa, ký kết các hợp đổng

kíỉih tế - thương mại - dịch vụ.

Quá ữình diễn ra các hoạt động lễ hội đồng thời với

việc tổ chức các hoạt động văn hoá ẩm thực diễn ra à các

gia đình, ở những ncfi tế lễ công cộng, những địa điểm

có đông đảo quần chóng tham gia nhầm những mục đích

khác nhau. Cũng trong thời gian và không gian diễn ra

các hoạt động này, địa phương cồn tổ chức các tioạt

động biểu diễn văn hóa, nghệ thuật; thi đấu, trình <diễn

thể thaò và các hoạt động văn hóa - xã hội khács vớỉ

những hình thức và nội dung phong phú, đa dạng, nnuôn

màu muôn vẻ. Các hoạt động trên thường diễn ra tirong

một khoảỉig thời gian và không giân xác định, ứìOi hút

14

đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia. Trong dịp này,

các hoạt động diễn xướng đân gian bao gồm việc biểu

diễn dân ca, âm nhạc, sử thi, múa, sân khấu, trò nhại, giả

trang, trình diễn thời trang, thi và trình diễn người đẹp,

hát đối, trò chơi và các hình thức diễn xướng dân gian

khác được tổ chức. Những ^'diền xướng dân gian” kể irên

về cơ bản khác với hình thức '"diễn xướĩig cung đình".

Nó là cơ sở, nền tảng của những diễn xướng cung đình.

Diễn xướng dân gian là các hoạt động vẫn hóa nghệ

ihuậi của quần chúng. Hoạt động này đo những người

dân tham gia, biểu điễn trên chính địa bàn mà họ sinh

sống, phục vụ người dân của địa phương. Những hoạt

động diễn xướng dân gian về cơ bản chưa mang tính

chuyên nghiệp, không mang tính vụ lợi kinh tế. Chủ yếu

là hoạt động văn hóa mang tính "cho'\"trao gửi" chứ

chưa mang tính "nhận". Ví dụ: hiện nay, dân ca quan họ

Bắc Ninh đang tồn tại hai hình thức hoặt động: "quan họ

đoàn/đài" và "quan họ làng". Quan họ đoàn/đài khác với

quan họ của 49 ỉàng quan họ xứ Bắc về hình thức thể

hiện: ở 49 làng quan họ xứ Bắc, mọi người dân dù ít

hoặc nhiểu hầu hết đều biết hát quan họ. Đến ngày lễ

hội cùa làng, họ lập hợp nhau lại trong các hình thức thể

hiện mối quan hệ truyền thống được gọi là các ''liền anh,

liện chị" để hát giao duyên, phục vụ nhân dân ưong làng

15

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!