Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

KỸ THUẬT AN TOÀN LAO ĐỘNG VỚI THIẾT BỊ CHỊU ÁP LỰC VÀ CÁC LOẠI THIẾT BỊ NÂNG HẠ potx
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
KỸ THUẬT AN TOÀN LAO ĐỘNG VỚI THIẾT BỊ CHỊU ÁP LỰC VÀ
CÁC LOẠI THIẾT BỊ NÂNG HẠ, GIA CÔNG BẰNG HỆ THỐNG ÁP LỰC
I. Một số khái niệm cơ bản.
1. Thiết bị chịu áp lực.
Thiết bị chịu áp lực là các thiết bị dùng để tiến hành các quá trình nhiệt học, hóa
học, sinh học, cũng như để bảo quản, vận chuyển…các môi chất ở trạng thái có áp
suất như khí nén, khí hóa lỏng, và các chất khác và có tên gọi riêng (ví dụ: nồi hơi,
máy nén khí, máy lạnh, chai, bình sinh khí axetylen, thùng chứa, bình hấp…). Thiết bị
áp lực được hiểu là bất kỳ hệ thống hay thiết bị nào làm việc với chất lỏng hoặc chất
khí có áp suất cao hơn áp suất khí quyển. Theo kỹ thuật an toàn những thiết bị làm
việc với áp suất từ 0.7KG/cm3
trở lên được coi là thiết bị chịu áp lực.
Chúng có thể là thiết bị đơn chiếc và trọn bộ (bình axetylen, chai oxi…) cũng có
thể là những tổ hợp thiết bị (nồi hơi nhà máy nhiệt điện, nồi hơi công nghiệp, thiết bị
sản xuất và nạp oxi, hệ thống lạnh…).
Đặc điểm chung nhất của các thiết bị chụi áp lực là áp suất bên trong rất lớn nên
khả năng chịu áp lực của các chi tiết đòi hỏi rất cao, quy trình vận hành sử dụng
nghiêm ngặt, vì nếu xảy ra sự cố thường gây nổ và cháy rất nguy hiểm.
a. Khái niệm về nồi hơi.
Nồi hơi là một thiết bị chịu áp lực. Nó là một thiết bị (hoặc tổ hợp thiết bị) dùng để
thu nhận hơi có áp suất lớn hơn áp suất khí quyển để phục vụ các mục đích khác nhau
nhờ năng lượng được tạo ra do đốt nhiên liệu trong các buồng đốt.
b. Cháy nổ.
Định nghĩa: Cháy là quá trình phản ứng oxi hóa khử tỏa nhiệt và kèm hiện tượng
phát sáng (theo TCVN 3255-89).
Nổ hóa học là phản ứng oxi hóa khử tỏa nhiệt rất nhanh, kèm theo khí nén có khả
năng sinh công (theo TCVN 3255-86).
Điều kiện cần và đủ để cháy và nổ có thể xảy ra:
Cháy và nổ muốn xảy ra cần phải có điều kiện cần và đủ là: phải có môi trường
nguy hiểm cháy (nổ) và nguồn gây cháy (kích nổ). Để cháy (nổ) có thể xảy ra đều
phải có đủ cả hai yếu tố (nếu thiếu một trong hai yếu tố đó thì không thể xảy ra cháy,
nổ).
1
Môi trường nguy hiểm cháy chính là hỗn hợp giữa chất cháy và chất oxi hóa (chất
cháy có thể là hơi, khí, bụi), ở phạm vi nồng độ giới hạn nhất định, với mỗi loại chất
khác nhau thì giải nồng độ nguy hiểm nổ là khác nhau.
Nguồn gây cháy (kích nổ) là các dạng năng lượng khác nhau với một giá tri nhất
định đủ khả năng gây cháy (kích nổ) như năng lượng nhiệt của ngọn lửa trần, tia lửa
do ma sát và đập, bức xạ mặt trời…), năng lượng điện tử, sinh học.
c. Cách phân loại thiết bị chịu áp lực.
* Trên quan điểm an toàn, người ta phân thiết bị áp lực ra thành các loại:
• Hạ áp
• Trung áp
• Cao áp
• Siêu áp
Việc phân chia theo áp suất làm việc của môi chất đối với các loại khác nhau là
khác nhau theo các giải áp suất. Ví dụ:
Đối với thiết bị sinh khí axetylen thì thiết bị hạ áp là thiết bị có áp suất nhỏ hơn 0,1
at, thiết bị trung áp có áp suất từ 0,1 at đến 1,5 at, thiết bị cao áp từ 1,5 at trở lên.
Đối với thiệt bị oxi thì loại hạ áp có áp suất làm việc của môi chất lên tới 16 at, loại
trung áp có áp suất làm việc từ 16 at – 64 at, loại cao áp có áp suất làm việc của môi
chất lớn hơn 64 at.
* Ngoài ra các thiết bị chịu áp lực chủ yếu phân loại theo nhiệt độ làm việc và gồm hai
loại: thiết bị đốt nóng và thiết bị không bị đốt nóng.
Các thiết bị đốt nóng:
Nồi hơi và các bộ phận của nó, nồi chưng cất, nồi hấp…áp suất được tạo ra là do
hơi nước bị đun quá nhiệt trong bình kín.
Các thiết bị không bị đốt nóng:
Máy nén khí: hút không khí và nén lại với áp suất cao.
Thiết bị sử dụng khí nén: bình chứa các chất khí ( oxy, nito, hidro,..).
Các ống dẫn môi chất có áp suất cao như ống dẫn hơi, khí đốt.
* Vì vậy các thiết bị chịu áp lực nếu bị nổ, bị vỡ sẽ gây ra tác hại rất nghiêm trọng nên
có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.
II. Những yếu tố nguy hiểm đặc trưng của thiết bị áp lực.
2