Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Kỹ năng sống của trẻ 5-6 tuổi ở một số trường mầm non tại TP.HCM
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Cao Văn Quang
KỸ NĂNG SỐNG CỦA TRẺ 5 – 6 TUỔI
Ở MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Cao Văn Quang
KỸ NĂNG SỐNG CỦA TRẺ 5 – 6 TUỔI
Ở MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: TÂM LÝ HỌC
Mã số: 603180
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ PHƯƠNG
Thành phố Hồ Chí Minh - 2012
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................1
CHƯƠNG 1.......................................................................................................6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG SỐNG CỦA TRẺ 5 – 6 TUỔI...............6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề…………………………………………….. 6
1.1.1.Nghiên cứu ở nước ngoài ......................................................................6
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam......................................................................12
1.2. Cơ sở lý luận...........................................................................................166
1.2.1. Kỹ năng sống ....................................................................................166
1.2.2. Kỹ năng sống của trẻ 5 – 6 tuổi ..........................................................28
CHƯƠNG 2...................................................................................................498
THỰC TRẠNG KỸ NĂNG SỐNG CỦA TRẺ 5 – 6 TUỔI Ở MỘT SỐ
TRƯỜNG MẦM NON TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...................498
2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ............................................................498
2.2. Tiêu chí và thang đánh giá kỹ năng sống của trẻ 5 – 6 tuổi ....................532
2.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng ...............................................................642
CHƯƠNG 3
THỬ NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG SỐNG
CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI ...................................................................................88
3.1. Tổ chức nghiên cứu thử nghiệm.............................................................88
3.2. Đề xuất một số biện pháp rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi 920
3.3. Kết quả thử nghiệm.................................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................118
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BN : Bé Ngoan
ĐTB : Điểm trung bình
ĐC : Đối chứng
HM : Hóc môn
KN : Kỹ năng
KNS : Kỹ năng sống
NT.S : Nhận thức – sau thực nghiệm
NXB : Nhà xuất bản
Q : Quận
TH : Thực hiện
TP. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
TN.S : Thực nghiệm – sau thực nghiệm
UNESCO : Tổ chức văn hóa, Khoa học và Giáo dục của
Liên Hợp Quốc
UNICEF : Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc
WHO : Tổ chức y tế thể giới
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Các bảng Trang
Bảng 1.1: Bảng phân chia các mức độ kỹ năng theo quan điểm của K.K.
Platonov và G.G. Golubev ...................................................................................... 21
Bảng 2.1. Mẫu khảo sát thực trạng kỹ năng sống của trẻ 5-6 tuổi .......................... 48
Bảng 2.2. Thang đánh giá mức độ nhận thức của trẻ 5 – 6 tuổi ở mỗi kỹ năng …. 55
Bảng 2.3. Thang đánh giá mức độ thực hiện kỹ năng của trẻ 5 – 6 tuổi …………. 60
Bảng 2.4. Kết quả thực trạng kỹ năng sống của trẻ 5 – 6 tuổi theo đánh giá của
giáo viên ………………………………………………………………………….. 63
Bảng 2.5. Kết quả thực trạng kỹ năng sống của trẻ 5 – 6 tuổi ở kỹ năng Chăm
sóc vệ sinh cá nhân .................................................................................................. 65
Bảng 2.6. Kết quả thực trạng kỹ năng sống của trẻ 5 – 6 tuổi ở kỹ năng Nhận
thức về bản thân ...................................................................................................... 66
Bảng 2.7. Kết quả thực trạng kỹ năng Rửa tay của trẻ 5 – 6 tuổi ở các nhóm khảo
sát ............................................................................................................................ 67
Bảng 2.8. Kết quả thực trạng kỹ năng Rửa mặt, đánh răng của trẻ 5 – 6 tuổi giữa
các nhóm khảo sát ................................................................................................... 68
Bảng 2.9. Kết quả thực trạng kỹ năng Che miệng khi ho, hắt hơi, ngáp, của trẻ 5
– 6 tuổi giữa các nhóm khảo sát .............................................................................. 69
Bảng 2.10. Kết quả thực trạng kỹ năng giữ đầu tóc, quần áo gọn gàng, của trẻ 5 –
6 tuổi giữa các nhóm khảo sát ................................................................................. 70
Bảng 2.11. Kết quả thực trạng kỹ năng Nhận biết thông tin về bản thân và gia
đình của trẻ 5 – 6 tuổi ở các nhóm khảo sát .......................................................... 72
Bảng 2.12. Kết quả thực trạng kỹ năng Ứng xử phù hợp với giới tính của trẻ 5 –
6 tuổi ở các nhóm khảo sát ...................................................................................... 73
Bảng 2.13. Kết quả thực trạng kỹ năng Nhận biết khả năng và sở thích của trẻ 5
– 6 tuổi ở các nhóm khảo sát ................................................................................... 74
Bảng 2.14. Kết quả thực trạng kỹ năng Nhận biết khả năng và sở thích của trẻ 5
– 6 tuổi ở các nhóm lớp khảo sát ............................................................................. 75
Bảng 2.15. Kết quả so sánh kỹ năng sống của trẻ 5 – 6 tuổi xét theo giới tính ...... 76
Bảng 2.16. Kết quả so sánh kỹ năng sống của trẻ 5 – 6 tuổi xét theo trường ......... 76
Bảng 2.17. Kết quả khảo sát nguyên nhân ảnh hưởng đến thực trạng kỹ năng sống
của trẻ 5-6 tuổi ........................................................................................................ 78
Bảng 2.18. Kết quả khảo sát biện pháp rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ... 81
Bảng 3.1: So sánh kỹ năng Chăm sóc vệ sinh cá nhân của trẻ 5-6 tuổi ở nhóm
Đối chứng trước và sau thử nghiệm ........................................................................ 100
Bảng 3.2. So sánh kỹ năng Nhận thức về bản thân của trẻ 5-6 tuổi ở nhóm Đối
chứng trước và sau thử nghiệm ............................................................................... 102
Bảng 3.3. So sánh kỹ năng Chăm sóc vệ sinh cá nhân của trẻ 5-6 tuổi ở nhóm Thực
nghiệm trước và sau thử nghiệm .............................................................................. 104
Bảng 3.4. So sánh kỹ năng Nhận thức về bản thân của trẻ 5-6 tuổi ở nhóm Thực
nghiệm trước và sau thử nghiệm ............................................................................... 105
Bảng 3.5. So sánh kỹ năng Chăm sóc vệ sinh cá nhân ở trẻ 5-6 tuổi gcủa nhóm Đố
chứng và nhóm Thực nghiệm sau thử nghiệm .......................................................... 107
Bảng 3.6. So sánh kỹ năng Nhận thức bản thân ở trẻ 5-6 tuổi của nhóm Đối chứng
và nhóm Thực nghiệm sau thử nghiệm ..................................................................... 109
Bảng 3.7. So sánh kỹ năng Chăm sóc vệ sinh cá nhân ở trẻ 5-6 tuổi của nhóm Đối
chứng và nhóm Thực nghiệm sau thực nghiệm về điểm trung bình ......................... 111
Bảng 3.8. So sánh kỹ năng Nhận thức bản thân ở trẻ 5-6 tuổi của nhóm Đối
chứng và nhóm Thực nghiệm sau thực nghiệm về điểm trung bình ....................... 112
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Các biểu đồ Trang
Sơ đồ 1: Mô hình kỹ năng sống 4-H (Steve McKinley) ………………… 27
Biểu đồ 1.1. Biểu diễn 5 mức độ hành vi từ đơn giản nhất đến phức tạp
nhất của R.H. Dave ......................................................................................... 22
Biểu đồ 2.1. Thực trạng kỹ năng sống của trẻ 5 – 6 tuổi theo đánh giá của
giáo viên ......................................................................................................... 64
Biểu đồ 3.1. So sánh KNS của trẻ giữa nhóm Đối chứng và nhóm Thực
nghiệm ở điểm trung bình ............................................................................. 114
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xã hội hiện đại phát triển như vũ bão về khoa học công nghệ thông tin, biến
động về kinh tế, giao thoa về văn hóa, nhiều vấn đề xã hội phức tạp liên tục nảy
sinh nay,... đã và đang làm thay đổi cuộc sống của con người. Bên cạnh những tác
động tích cực, còn có những tác động tiêu cực gây nguy hại cho con người, đặc biệt
là trẻ em.
Nếu mỗi người - trong đó có trẻ em - không có những kiến thức cần thiết để
biết lựa chọn những giá trị sống tích cực, không có những năng lực để ứng phó, để
vượt qua những thách thức, mà hành động theo cảm tính, thì rất dễ gặp trở ngại, rủi
ro trong cuộc sống.
Đứng trước những yêu cầu của sự tiến bộ xã hội và những thách thức từ sự
đổi thay của đời sống xã hội hiện đại, từ thập kỷ 90 của thế kỷ XX, các tổ chức của
Liên Hiệp Quốc như, tổ chức Y tế thế giới, Quỹ cứu trợ nhi đồng, Tổ chức giáo dục
văn hóa và khoa học và các nhà giáo dục thế giới đã cùng tìm cách giáo dục – hình
thành kỹ năng sống để tạo cho trẻ năng lực tâm lý xã hội, nhằm ứng phó với những
yêu cầu và thách thức của cuộc sống hằng ngày. Mặt khác, cũng theo UNESCO,
nếu khi trẻ em 8 tuổi mới giáo dục – hình thành kỹ năng sống cho trẻ thì đã là quá
trễ! [17] Vì đến độ tuổi này, trẻ đã hình thành cho mình phần lớn các thói quen –
nếp sống, những cơ sở nền tảng cho việc hình thành nhân cách cho trẻ về sau; trừ
phi có sự thay đổi sâu sắc về trải nghiệm trong đời, nếu không thì khó mà lĩnh hội
thêm giá trị sau độ tuổi này. Gần đây, một cuộc khảo sát được tiến hành ở Anh và
Mỹ cho kết quả 90% những trẻ em được học và bồi dưỡng kỹ năng sống từ độ tuổi
trước khi đến trường sẽ có cơ hội thành công hơn so với những trẻ cùng trang lứa
trong cuộc cuộc sống và nghề nghiệp sau này [52]. Điều đó cho thấy tầm quan trọng
và sự khẩn thiết của việc rèn luyện - hình thành và phát triển kỹ năng sống cho trẻ
ngay từ bậc mầm non.
Việc hình thành kỹ năng sống cho mọi người nói chung và trẻ em nói riêng
đang trở thành nhiệm vụ quan trọng. Kỹ năng sống phải được đo bằng sự vận dụng
những kỹ năng đó trong cuộc sống mỗi cá nhân để sống tích cực, sống hạnh phúc,
sống có ý nghĩa. Việc hình thành kỹ năng sống nhằm giúp trẻ phát triển hài hòa,
toàn diện về nhân cách. Cung cấp cho mỗi trẻ những kiến thức cần thiết về kỹ năng
sống để các em sống sao cho lành mạnh và có ý nghĩa. Giúp các em hiểu và biến
những kiến thức về kỹ năng sống được cung cấp thành hành động cụ thể trong quá
trình hoạt động thực tiễn với bản thân, với người khác, với xã hội, ứng phó trước
nhiều tình huống, học cách giao tiếp, ứng xử với mọi người, giải quyết mâu thuẫn
trong mối quan hệ và thể hiện bản thân một cách tích cực.
Trong khi đó, ở Việt Nam nói chung, cách riêng tại thành phố Hồ Chí Minh,
việc tìm hiểu thực trạng kỹ năng sống của trẻ mầm non dường như mới bắt đầu
được để ý đến. Chẳng hạn như đề tài luận văn thạc sĩ của tác giả Mai Hiền Lê mới
thử khảo sát thực trạng kỹ năng sống của trẻ mẫu giáo lớn tại một trường Mẫu giáo
Thực hành (thuộc trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương TP. HCM). Như thế, tầm
mức quan tâm đến trẻ mầm non còn rất hạn chế, nhỏ hẹp; chứ chưa nói đến có một
chương trình cụ thể thực hiện hình thành kỹ năng sống cho trẻ mầm non.
Nhận thức về thực trạng, tầm quan trọng và sự khẩn thiết trên đây mà chúng
tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Kỹ năng sống của trẻ 5 – 6 tuổi ở một số
trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về kỹ năng sống, đề tài khảo sát thực trạng kỹ
năng sống của trẻ 5 – 6 tuổi trong các sinh hoạt hằng ngày và hoạt động có chủ đích
ở một số trường mầm non tại TP. Hồ Chí Minh. Từ đó, xây dựng và thử nghiệm
một số biện pháp tác động nhằm rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Kỹ năng sống của trẻ 5 – 6 tuổi ở một số trường mầm non tại TP. Hồ Chí Minh.
3.2. Khách thể nghiên cứu
- Trẻ 5 – 6 tuổi và giáo viên chăm sóc và giáo dục trẻ 5 – 6 tuổi ở một số
trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Kỹ năng sống của trẻ 5 – 6 tuổi ở một số trường mầm non tại thành phố Hồ
Chí Minh đạt mức độ chưa cao. Nguyên nhân chính là do ở trường mầm non, giáo
viên chưa quan tâm đúng mức đến việc rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ. Nếu giáo
viên mầm non tìm ra các biện pháp rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ một cách hữu
hiệu, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ 5 – 6 tuổi thì kỹ năng sống của trẻ sẽ
được nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa các vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài: kỹ năng, kỹ
năng sống của trẻ mầm non.
5.2. Khảo sát thực trạng kỹ năng sống của trẻ 5 – 6 tuổi ở một số trường
mầm non tại TP. Hồ Chí Minh.
5.3. Xây dựng và thử nghiệm một số biện pháp rèn luyện kỹ năng sống cho
trẻ 5 – 6 tuổi ở một số trường mầm non tại TP. Hồ Chí Minh.
6. Giới hạn nghiên cứu
6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Chỉ nghiên cứu một số kỹ năng sống của trẻ 5 – 6 tuổi được giáo viên mầm
non đánh giá đạt ở mức độ thấp trong các sinh hoạt hằng ngày và hoạt động có chủ
đích, không nghiên cứu tất cả kỹ năng sống của trẻ.
6.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Trường mầm non BN Q.1; Trường mầm non 12, Quận Tân Bình; Trường
mầm non BN 1 và Trường mầm non Tân Hòa, Huyện HM, TP. Hồ Chí Minh.
7. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được tiến hành thông qua việc phối hợp đồng bộ một số phương pháp
sau:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Tìm kiếm, đọc, phân tích và tổng hợp tài liệu phục vụ cho đề tài nghiên cứu
như các sách giáo khoa, sách chuyên ngành, luận văn, luận án, các tạp chí,...
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Đây là phương pháp nghiên cứu chính của đề tài. Chúng tôi tiến hành quan sát
việc thực hiện các kỹ năng của trẻ thông qua hoạt động học, hoạt động vui chơi và
những sinh hoạt hằng ngày; quan sát việc sử dụng các biện pháp tập luyện kỹ năng
sống cho trẻ của giáo viên mầm non. Qua đó, có thể nhận định rõ hơn về thực trạng
kỹ năng sống của trẻ và đưa ra những biện pháp tác động phù hợp nâng cao kỹ năng
sống cho trẻ. (xem Mẫu quan sát ở Phụ lục)
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Dùng để điều tra xem giáo viên mầm non đánh giá những kỹ năng sống mà
trẻ 5 – 6 tuổi còn ở mức độ thấp. Sau đó sẽ chọn ra hai kỹ năng sống trẻ đạt ở mức
độ thấp, và sẽ thử nghiệm bằng những biện pháp tác động phù hợp nhằm rèn luyện
các kỹ năng này cho trẻ.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
- Phỏng vấn một số giáo viên trường mầm non về việc tổ chức hoạt động
nhằm rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ 5 – 6 tuổi.
- Phỏng vấn một số hiệu trưởng trường mầm non trên địa bàn TP.HCM nhằm
tìm ra các biện pháp rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ 5 – 6 tuổi.
7.2.4. Phương pháp thực nghiệm
- Phương pháp này được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả tác động của
những biện pháp thử nghiệm nhằm rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ 5 – 6 tuổi.
- Xây dựng hệ thống những bài tập nhỏ theo hướng của mục đích thực
nghiệm đặt ra. Đối tượng thực nghiệm được chọn cách ngẫu nhiên với hai nhóm:
nhóm Thực nghiệm và nhóm Đối chứng. Tiến hành thử nghiệm đối với nhóm Thực
nghiệm; sau đó, so sánh mức độ nâng cao kỹ năng sống giữa nhóm Đối chứng và
nhóm Thực nghiệm, và so sánh mức độ nâng cao kỹ năng sống của trẻ sau thực
nghiệm so với trước thực nghiệm ở nhóm Thực nghiệm.
7.2.5. Phương pháp thống kê toán học
- Sử dụng kiểm nghiệm T-test cho hai mẫu độc lập để so sánh sự khác biệt ý
nghĩa về kỹ năng sống giữa trẻ nhóm Thực nghiệm và nhóm Đối chứng.
- Sử dụng kiểm nghiệm chi bình phương để kiểm nghiệm sự khác biệt ý
nghĩa trong việc rèn luyện kỹ năng sống của trẻ trong nhóm thử nghiệm.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG SỐNG CỦA TRẺ 5 – 6 TUỔI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Trên thế giới, việc nghiên cứu kỹ năng sống đã được nhiều tổ chức con người
quan tâm và tìm hiểu, vì đây là một trọng điểm trong việc nghiên cứu và phát triển
con người. Trước tiên, những khái niệm về kỹ năng sống đã được đề cập đến trong
những nghiên cứu của UNESCO khi cho rằng: “Kỹ năng sống là năng lực cá nhân
giúp cho việc thực hiện đầy đủ chức năng và tham gia vào cuộc sống hằng ngày”.
Bên cạnh đó, UNICEF cũng đề cập đến khái niệm, đặc điểm và những con đường
hình thành kỹ năng sống, trong nhiều nghiên cứu khác nhau. Tổ chức Y tế thế giới
(WHO) cũng nghiên cứu về kỹ năng sống như là một năng lực cá nhân.
Ở các nước phương tây, việc giáo dục kỹ năng sống đã vận dụng một cách
tổng hợp quan điểm của những nghiên cứu của các tổ chức như WHO, UNICEF để
giáo dục kỹ năng sống cho thanh thiếu niên. Nhiều áp dụng chuyên biệt đã định
hướng rèn luyện hệ kỹ năng sống của thanh thiếu niên dựa trên các nhóm kỹ năng
như: kỹ năng thuộc về tâm lý cá nhân, kỹ năng trong mối quan hệ với người khác,
kỹ năng cộng đồng và kỹ năng làm việc. Bên cạnh đó, việc huấn luyện hay trang bị
kỹ năng sống còn được vận dụng một cách lồng ghép và tích hợp có kế hoạch trong
từng môn học khác nhau trong chương trình học. Từng môn học và từng kế hoạch
bài dạy đều thể hiện rõ yêu cầu hình thành kỹ năng sống trong kế hoạch bài giảng
một cách cụ thể thông qua những hoạt động rất chi tiết.
Tại Mỹ, năm 1989, Bộ lao động Mỹ đã thành lập Ủy ban thư ký về Rèn luyện
các kỹ năng cần thiết (The secretary’s comission on achieving necessary skills –
SCANS). Mục đích của ủy ban này nhằm thúc đẩy nền kinh tế bằng nguồn lao động
kỹ năng cao và công việc thu nhập cao. Họ khẳng định rằng chỉ trang bị những kỹ
năng cần thiết cho người lao động, đặc biệt là những kỹ năng để họ thích ứng, thì
mới cải thiện được hiệu quả lao động.
Tại Úc (1990 – 2002), Hội đồng kinh doanh Úc (The businet Councli of
Australia – BCA) và Phòng thương mại và công nghiệp Úc (The Austalian chambet
of comecre an industry – ACCI) với sự bảo trợ của Bộ Giáo dục – Đào tạo và Khoa
học Úc (The department of edutralian – scien and training – DEST) và Hội đồng
giáo dục quốc gia Úc (The Autralia nationnal training authority – ANTA) đã xuất
bản quyển tài liệu “Kỹ năng hành nghề cho tương lai” (2002). Quyển sách đề cập
đến những kỹ năng và kiến thức mà người lao động cần phải có, trong đó liên quan
đến nhiều kỹ năng sống. Kỹ năng hành nghề (employability skills) là các kỹ năng
cần thiết không chỉ để có việc làm mà còn để tiến bộ trong tổ chức khi phát huy
tiềm năng của cá nhân và đóng góp các định hướng chiến lược của tổ chức.[39, tr.6]
- Tài liệu “Six steps to an emotionally intelligent teenager: Teaching social
skills to your teen” của tác giả James Windell đưa ra bài tập và những ý tưởng thực
tế để các bậc cha mẹ có thể rèn luyện và điều chỉnh một thiếu niên một cách vững
chắc cho một cuộc sống thành công.
- Sách “Life Skill Education and Currucylum” của tác giả Gracious Thomas
nhấn mạnh vai trò của giáo viên, nhằm giáo dục kỹ năng sống dựa vào hệ thống giá
trị cho công tác phòng, chống nhiễm HIV/AIDS. Ngoài việc phát triển một kế
hoạch khả thi của hành động, tác giả cũng đã phát triển một chương trình có thể
được điều chỉnh bởi một hệ thống giáo dục trong nước.
- Sách “The Indispensable Book of Parctical Life Skills” của tác giả Nic
Compton cung cấp cách để giải quyết những vấn đề làm bối rối và làm choáng ngợp
trước những thách thức của cuộc sống cho mọi lứa tuổi. Hướng dẫn này hỗ trợ
giảng viên, các bậc phụ huynh xử lý gồm tất cả các tình huống khó xử trong cuộc
sống. Sách được đề cập từng bước hướng dẫn, dễ thực hiện cho mọi lứa tuổi.
- Sách “Teaching Your Children Life Skills” của tác giả Deborah Carroll đề cập
đến 10 điều quan trọng cần lưu ý khi dạy con em; làm thế nào để công việc, các
chuyến đi mua sắm, các kỳ nghỉ và các tình huống khác trở thành cơ hội học tập
những kỹ năng thực hành quan trọng; chỉ ra cách để giúp các em rèn luyện cách cư
xử tốt và các giá trị tốt đẹp mà không cần giảng dạy dai dẳng, và hướng dẫn để phát
triển lòng tự trọng và kỹ năng sống lâu dài thông qua công việc hằng ngày.