Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Kinh tế Đàng Trong (1558-1777)
PREMIUM
Số trang
217
Kích thước
4.5 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
872

Kinh tế Đàng Trong (1558-1777)

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

VIỆN HÀN LÂM

KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ HẢI

KINH TẾ ĐÀNG TRONG (1558 - 1777)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ VIỆT NAM

HÀ NỘI - 2019

VIỆN HÀN LÂM

KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ HẢI

KINH TẾ ĐÀNG TRONG (1558 - 1777)

Ngành : Lịch sử Việt Nam

Mã số : 922 90 13

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ VIỆT NAM

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. NGUYỄN THỊ PHƢƠNG CHI

HÀ NỘI - 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, tƣ liệu sử

dụng trong luận án là trung thực, khách quan. Những kết quả nghiên cứu của luận án

chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Nguyễn Thị Hải

MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1

Chƣơng 1.......................................................................................................................8

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ...8

1.1.Nhóm công trình nghiên cứu chung về kinh tế, xã hội Đàng Trong....................8

1.1.1. Nghiên cứu của các tác giả trong nước........................................................8

1.1.2. Nghiên cứu của các tác giả nước ngoài .....................................................13

1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về từng ngành kinh tế ở Đàng Trong...........16

1.2.1. Nghiên cứu về khẩn hoang và kinh tế nông nghiệp. ...................................16

1.2.2.Nghiên cứu về thủ công nghiệp....................................................................19

1.2.3.Nghiên cứu về kinh tế thương nghiệp ..........................................................23

1.3. Những vấn đề luận án đƣợc kế thừa..................................................................28

1.4. Những vấn đề luận án cần giải quyết ................................................................29

Chƣơng 2. NÔNG NGHIỆP......................................................................................30

2.1. Chính sách khẩn hoang......................................................................................30

2.1.1. Đối với vùng đất Thuận - Quảng ...............................................................30

2.1.2. Đối với vùng đồi núi, biên giới phía Tây ....................................................33

2.1.3. Đối với khu vực Nam Bộ .............................................................................35

2.1.4. Đối với biển đảo..........................................................................................38

2.2. Tình hình sở hữu và sử dụng ruộng đất.............................................................39

2.2.1. Ruộng đất ở Thuận - Quảng .......................................................................39

2.2.2. Ruộng đất ở Nam Bộ...................................................................................49

2.3. Sản xuất nông nghiệp ........................................................................................53

2.3.1.Nghề trồng trọt.............................................................................................53

2.3.2. Nghề chăn nuôi ...........................................................................................57

2.3.3. Khai thác lâm thổ sản .................................................................................58

2.3.4. Khai thác nguồn lợi sông ngòi, biển đảo....................................................59

2.4. Thủy lợi .............................................................................................................61

2.5. Thuế nông nghiệp..............................................................................................62

Tiểu kết chương 2 .......................................................................................................65

Chƣơng 3. THỦ CÔNG NGHIỆP............................................................................67

3.1. Thủ công nghiệp nhà nƣớc ................................................................................67

3.1.1. Tổ chức quan xưởng....................................................................................67

3.1.2. Một số nghề tiêu biểu..................................................................................68

3.2. Thủ công nghiệp nhân dân ................................................................................71

3.2.1.Các biện pháp khôi phục và phát triển thủ công nghiệp nhân dân .............71

3.2.2. Một số nghề thủ công tiêu biểu ...................................................................74

3.3. Lực lƣợng sản xuất............................................................................................81

3.4. Sản phẩm thủ công nghiệp có sự ảnh hƣởng của các dân tộc Việt, Chăm, Hoa......85

3.5.Thuế đối với các nghề, làng nghề.......................................................................87

Tiểu kết chương 3 .......................................................................................................88

Chƣơng 4. THƢƠNG NGHIỆP................................................................................90

4.1. Yếu tố tác động đến thƣơng nghiệp ..................................................................90

4.1.1. Tác động từ bên ngoài ................................................................................90

4.1.2. Tác động từ bên trong.................................................................................92

4.2. Nội thƣơng.........................................................................................................97

4.2.1. Chợ và các cảng thị ....................................................................................97

4.2.2.Các tuyến thương mại nội địa....................................................................100

4.2.3. Tiền tệ và phương thức buôn bán ............................................................106

4.3. Ngoại thƣơng...................................................................................................108

4.3.1. Các tuyến thương mại quốc tế ..................................................................108

4.3.2.Hàng xuất khẩu ..........................................................................................110

4.3.3. Hàng nhập khẩu........................................................................................114

4.4. Đội ngũ thƣơng nhân.......................................................................................116

4.4.1. Thương nhân trong nước ..........................................................................116

4.4.2. Thương nhân nước ngoài..........................................................................118

4.5. Thuế thƣơng nghiệp ........................................................................................120

4.5.1. Thuế nội thương ........................................................................................120

4.5.2. Thuế ngoại thương ....................................................................................120

Tiểu kết chương 4 .....................................................................................................122

Chƣơng 5. ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA KINH TẾ ĐÀNG TRONG...........124

5.1. Đặc điểm..........................................................................................................124

5.1.1. Kinh tế Đàng Trong là nền kinh tế hàng hóa ...........................................124

5.1.2. Kinh tế Đàng Trong chủ yếu phát triển trong phạm vi nội địa với đặc trưng

của nền thương mại đường sông.........................................................................125

5.1.3. Ruộng đất đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế.....................128

5.2. Vai trò..............................................................................................................128

5.2.1. Đối với đời sống dân cư............................................................................128

5.2.2. Đối với tôn giáo, tín ngưỡng, văn hóa và giáo dục ..................................131

5.2.3 Đối với an ninh quốc phòng.......................................................................138

5.2.4. Đối với bang giao .....................................................................................140

5.2.5. Hình thành các đô thị................................................................................142

Tiểu kết chương 5. ....................................................................................................146

KẾT LUẬN...............................................................................................................147

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ...............................151

LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ................................................................................151

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................152

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Diện tích quan đồn điền, quan điền trang ở xứ Thuận Hóa năm 1773.......tr.40

Bảng 2.2: Số tập ghi ruộng tƣ các họ ở Thuận Hóa....................................................tr.48

Bảng 2.3: Thuế ruộng xứ Thuận Quảng ...................................................................... tr.62

Bảng 4.1: Đƣờng nhập vào Nhật Bản năm 1663…………………………………. tr.112

Bảng 4.2: Thuế đối với tàu buôn nƣớc ngoài……………………………………….tr.121

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong quá trình hội nhập và phát triển hiện nay, nghiên cứu lịch sử không chỉ

là các sự kiện chính trị, các vấn đề văn hóa xã hội, mà vấn đề kinh tế cũng đƣợc tập

trung làm rõ. Trên cơ sở lấy kinh tế làm đối tƣợng nghiên cứu để chỉ ra vai trò chi

phối của kinh tế đến các vấn đề trong đời sống xã hội, từ đó có chính sách hợp lý

trong thời điểm hiện tại là điều cần thiết.

Sự xuất hiện của các chúa Nguyễn ở Đàng Trong từ nửa sau thế kỷ XVI đã có

vai trò rất lớn trong việc khẳng định chủ quyền và mở rộng lãnh thổ ở vùng đất phía

Nam cũng nhƣ vùng biển đảo của tổ quốc. Đi đôi với quá trình khẩn hoang, là sự phát

triển mạnh mẽ của các ngành kinh tế. Những quan điểm đúng đắn mang tính hƣớng

biển, sự nhanh nhạy trong chính sách mở cửa trƣớc thời đại thƣơng nghiệp, cùng với

quá trình khuyến khích sức lao động của các tầng lớp dân cƣ. Các chúa Nguyễn đã

từng bƣớc đẩy mạnh nội lực các ngành kinh tế, đƣa Đàng Trong chỉ sau thời gian hơn

200 năm, từ nơi hoang vu, sình lầy trở thành trung tâm kinh tế ở khu vực Đông Nam

Á với cảnh trên bến, dƣới thuyền, dân cƣ đông đúc. Do đó, vấn đề kinh tế Đàng

Trong dƣới thời chúa Nguyễn từ năm 1558 đến năm 1777 trong vài thập kỷ gần đây

đã đƣợc các nhà khoa học trong và ngoài nƣớc chọn làm đối tƣợng nghiên cứu. Trong

mỗi công trình, các tác giả đã đề cập đến Đàng Trong dƣới nhiều góc độ khác nhau,

trong đó hai vấn đề chính là khẩn hoang và ngoại thƣơng đƣợc nhiều nhà nghiên cứu

quan tâm, góp phần làm rõ quá trình hình thành và phát triển của từng địa phƣơng

trong vùng đất này. Đồng thời nhấn mạnh đến ngoại thƣơng nhƣ yếu tố sống còn của

chính quyền chúa Nguyễn. Tuy nhiên, để hiểu rõ về kinh tế Đàng Trong và đánh giá

về vai trò của các ngành kinh tế đối với sự hình thành và phát triển của vùng đất mới

sáp nhập Đàng Trong cần phải thấy đƣợc những chính sách của chính quyền chúa

Nguyễn đối với mỗi ngành, mỗi khu vực trong từng thời điểm nhất định. Chính sách

kinh tế xuyên suốt của các chúa Nguyễn đó là: phát triển kinh tế luôn gắn với mở

rộng lãnh thổ và ổn định đời sống dân cƣ. Phát triển kinh tế nhằm tăng tiềm lực cho

chính quyền và đảm bảo an ninh lãnh thổ. Vì thế, nghiên cứu về kinh tế Đàng Trong

để thấy đƣợc quá trình thực thi chính sách, những kết quả đã đạt đƣợc và lý giải cho

sự phát triển mạnh mẽ của các ngành kinh tế Đàng Trong, từ đó đánh giá xem đâu

mới là yếu tố quyết định đến sự thịnh suy của chính quyền chúa Nguyễn là điều hết

sức quan trọng.

Bên cạnh đó, vấn đề hòa hợp giữa các cộng đồng dân cƣ không chỉ trong văn

hóa mà trong đời sống sản xuất hầu nhƣ chƣa đƣợc đề cập trong các công trình

nghiên cứu trƣớc. Các chúa Nguyễn xây dựng chính quyền cát cứ ở vùng đất không

mấy thuận lợi bởi điều kiện tự nhiên, lại là nơi tập trung nhiều đối tƣợng dân cƣ khác

nhau, nhƣ ngƣời Chăm, ngƣời Khmer, các dân tộc thiểu số, những tội nhân bị đày ải

2

từ chính quyền Đại Việt ở các giai đoạn trƣớc, những di dân ngƣời Việt, ngƣời Hoa

mới vào,.... Làm thế nào để quản lý và khuyến khích họ tham gia vào quá trình sản

xuất, phát huy thế mạnh của từng cộng đồng ngƣời để tạo ra cơ sở vật chất cho chính

quyền chúa Nguyễn nơi vùng đất mới, trở thành vấn đề bức thiết đặt ra cho các chúa

Nguyễn ở Đàng Trong. Cùng với quá trình cộng cƣ là sự kết hợp giữa các hình thức

sản xuất, các quan điểm trong phát triển kinh tế đã tạo nên một nền kinh tế Đàng

Trong mang tính mở và năng động. Do đó, nghiên cứu về kinh tế Đàng Trong cũng là

cơ sở cho đánh giá về quá trình cộng cƣ và vai trò của các tộc ngƣời đặc biệt là ngƣời

Chăm trong sự phát triển chung của vùng đất Đàng Trong.

Hơn nữa, hiện nay vấn đề sản xuất nông nghiệp ở đồng bằng sông Cửu Long

hay vấn đề sạt lở ở vùng Quảng Nam cũng đặt ra nhiều thách thức lớn. Làm thế nào

để khắc phục tình trạng xâm nhập mặn của thủy triều, lựa chọn các cây trồng, các mô

hình kinh tế phù hợp với từng địa phƣơng đang là vấn đề bức thiết. Nghiên cứu về

kinh tế Đàng Trong cũng góp phần làm rõ đƣợc vấn đề ứng đối trƣớc điều kiện tự

nhiên của chính quyền cũng nhƣ cƣ dân Đàng Trong trong hai thế kỷ XVII –XVIII,

từ đó rút ra kinh nghiệm và bài học cần thiết cho quá trình phát triển kinh tế hiện nay.

Trên cơ sở đó, chúng tôi nhận thấy cho đến nay chƣa có công trình nào nghiên

cứu một cách hệ thống về kinh tế ở Đàng Trong, cũng nhƣ chƣa thực sự làm rõ vai trò

của các tộc ngƣời trong việc định hình kinh tế Đàng Trong, về mối liên hệ và sự tác

động lẫn nhau giữa các ngành kinh tế, giữa kinh tế với các vấn đề xã hội, và những

ứng đối của cƣ dân trƣớc điều kiện tự nhiên. Vì thế, chúng tôi lựa chọn vấn đề "Kinh

tế Đàng Trong (1558-1777)" làm đề tài luận án.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu

Thực hiện luận án này tác giả nhằm làm rõ kinh tế Đàng Trong phát triển nhƣ

thế nào dƣới thời các chúa Nguyễn, và kinh tế có ảnh hƣởng gì đến quá trình hội nhập

văn hóa – xã hội. Nghiên cứu kinh tế để thấy đƣợc những tác động qua lại của kinh tế

đối với chính trị, an ninh và điều kiện tự nhiên. Để từ đó có những định hƣớng, chính

sách và phƣơng thức sản xuất phù hợp trƣớc sự biến đổi của khí hậu và những thay

đổi trƣớc bổi cảnh trong nƣớc và thế giới.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt đƣợc mục tiêu đề ra, luận án hƣớng tới giải quyết các nhiệm vụ sau:

- Nghiên cứu cụ thể hoạt động của các ngành kinh tế: nông nghiệp, thủ công

nghiệp và thƣơng nghiệp Đàng Trong dƣới thời các chúa Nguyễn và sự tác động giữa

các ngành với nhau.

3

- Đặt kinh tế Đàng Trong trong các mối liên hệ với các vấn đề xã hội cũng nhƣ

trong bối cảnh chung của khu vực, để thấy đƣợc kết quả và vai trò của từng ngành

kinh tế đối với các vấn đề văn hóa – xã hội, an ninh quốc phòng ở Đàng Trong.

- Trên cơ sở phân tích diện mạo của các ngành kinh tế, luận án chỉ ra vai trò và

hạn chế của các ngành kinh tế đối với sự thịnh suy của chính quyền chúa Nguyễn ở

Đàng Trong, từ đó rút ra những đặc điểm của kinh tế Đàng trong.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1.Đối tượng nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là kinh tế Đàng Trong bao gồm các ngành:

nông nghiệp (khai hoang, ruộng đất, trồng trọt, chăn nuôi, khai thác thổ sản và thủy￾hải sản), thủ công nghiệp (lực lƣợng lao động, các nghề thủ công tiêu biểu), thƣơng

nghiệp (nội thƣơng, ngoại thƣơng, các tuyến thƣơng mại, các mặt hàng buôn bán,...).

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian:Vùng đất Đàng Trong đƣợc giới hạn từ phía Nam sông

Gianh tỉnh Quảng Bình đến Gia Định – Hà Tiên tức gần hết vùng đất Nam Bộ ngày

nay, bao gồm cả đất liền và hải đảo.

Phạm vi thời gian: Mặc dù việc phân chia rạch ròi thành Nam Hà và Bắc Hà

đƣợc quyết định sau 7 lần giao chiến giữa chúa Trịnh và chúa Nguyễn (từ 1627 đến

tháng 12 năm 1672), song cách gọi Đàng Trong (tức đi về phía trong hay ở phía

trong) vốn đƣợc các nhà nghiên cứu sử dụng để chỉ vùng đất do chúa Nguyễn trực

tiếp quản lý từ khi Nguyễn Hoàng vào Thuận Hóa năm 1558 để phân biệt với Đàng

Ngoài (ở phía ngoài) chịu sự quản lý của chúa Trịnh1

. Mốc kết thúc phân chia Đàng

Trong –Đàng Ngoài là cuối thế kỷ XVIII, khi phong trào Tây Sơn đánh bại chúa

Nguyễn (1777) và chúa Trịnh (1788), thành lập vƣơng triều Tây Sơn. Do đó, khi lựa

chọn đề tài này chúng tôi xác định lấy kinh tế là đối tƣợng nghiên cứu chính và mong

muốn làm rõ kinh tế ở vùng đất Đàng Trong thay đổi nhƣ thế nào từ khi Nguyễn

Hoàng đƣợc vua Lê trao cho cờ tiết làm huy hiệu của quyền Trấn thủ, và giao cho

1 Xác định mốc thời gian các chúa Nguyễn ở Đàng Trong, GS Phan Huy Lê trong Hội thảo khoa học "Chúa

Nguyễn và Vương triều Nguyễn trong lịch sử Việt Nam từ thế kỷ XVI đến thế kỷ XIX", Nxb Thế Giới, H, 2008

đã khẳng định: "thời kỳ các chúa Nguyễn bắt đầu từ năm 1558 khi Nguyễn Hoàng rời quê hƣơng xứ Thanh vào

nhậm chức Trấn thủ xứ Thuận Hóa rồi năm 1570 kiêm trấn thủ xứ Quảng Nam. Vƣơng triều Nguyễn bắt đầu từ

năm 1802. Giữa thời kỳ các chúa Nguyễn và vƣơng triều Nguyễn là thời kỳ Tây Sơn.Tây Sơn nằm giữa liên

quan đến sự thất bại của chúa Nguyễn cuối cùng là Nguyễn Phúc Thuần và Nguyễn Phúc Dƣơng và sự thắng

lợi của Nguyễn Ánh năm 1802" [241, tr.16]. Quan điểm này cũng đƣợc khẳng định trong các công trình nghiên

cứu nhƣ Việt sử Xứ Đàng Trong (1558 -1777) của Phan Khoang, trong Lời giới thiệu (lần tái bản thứ nhất), tập

1, bộ Đại Nam thực lục (2004) do Viện Sử học biên dịch (Nxb Giáo Dục, H), trong Tổ chức bộ máy nhà nước

quân chủ Việt Nam (từ 939 đến năm 1884), của PGS.TS Nguyễn Minh Tƣờng. Trong các Hội thảo khoa học

nhƣ Quảng Trị - Đất dựng nghiệp của tiên chúa Nguyễn Hoàng" năm 2011. Năm 2017, GS. TS Nguyễn Quang

Ngọc khi nghiên cứu Vùng đất Nam Bộ từ thế kỷ XVII đến thế kỷ XIX, cũng cho rằng năm 1558, 1570 Nguyễn

Hoàng đã xây dựng vùng Thuận Quảng trở thành giang sơn riêng của tập đoàn phong kiến họ Nguyễn và đến

năm 1777 là năm các vị chúa Nguyễn chính thống cuối cùng bị giết, vùng đất này lần lƣợt liên tiếp nằm dƣới sự

quản lý của Tây Sơn và Nguyễn Ánh [ 151; tr.33, 178].

- Các thƣơng nhân phƣơng Tây gọi là Cocincina, Cauchinchine,Cochinchina hay Cauchine.

4

toàn quyền quyết đoán mọi việc ở vùng Thuận Hóa năm 1558, ở Quảng Nam năm

1570, đến khi Nguyễn Phúc Thuần và Nguyễn Phúc Dƣơng bị phong trào Tây Sơn

đánh bại và chết ở Gia Định năm 1777, chính thức kết thúc thời gian trị vì của các

chúa Nguyễn chính thống ở Đàng Trong. Vì vậy, chúng tôi lấy phạm vi thời gian

nghiên cứu từ năm 1558 đến năm 1777 để thấy rõ quá trình hình thành, phát triển và

khủng hoảng của kinh tế, cũng nhƣ tác động của kinh tế đến các vấn đề văn hóa, xã

hội ở Đàng Trong.

- Phạm vi nội dung: Luận án tập trung vào làm rõ quá trình hình thành và phát

triển của kinh tế Đàng Trong trên tất cả các ngành: nông nghiệp, thủ công nghiệp,

thƣơng nghiệp.

Để làm rõ nội dung của luận án, tác giả bám sát các khái niệm.

Khái niệm Kinh tế: tác giả sử dụng khái niệm kinh tế sử quan của Đào Duy

Anh làm định hƣớng nghiên cứu: "lấy con mắt kinh tế để quan sát và thuyết minh các

sự biến thiên của xã hội loài ngƣời, lấy kinh tế làm trọng tâm để thuyết minh lịch

sử"[6,tr.432-433].

Khái niệm Nông nghiệp: là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng

đất đai để trồng trọt, chăn nuôi; khai thác cây trồng và vật nuôi làm tƣ liệu và nguyên

liệu lao động chủ yếu để tạo ra lƣơng thực, thực phẩm và một số nguyên liệu cho

công nghiệp. Là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt

chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy hải

sản. Ruộng đất là tƣ liệu sản xuất chủ yếu, một loại tƣ liệu sản xuất đặc biệt

[81,tr.303]

Khái niệm thủ công nghiệp: Thủ công nghiệp

2

là hình thức sản xuất sử dụng

công cụ cầm tay, các phƣơng pháp thủ công để tác động trực tiếp lên đối tƣợng lao

động. Đặc điểm chủ yếu của thủ công nghiệp là bao gồm nhiều ngành nghề phong

phú từ sản xuất đến dịch vụ sản xuất và đời sống; gắn chặt chẽ với sản xuất và tiêu

dùng các nguyên liệu, tận dụng các phế liệu và đáp ứng các nhu cầu và thị hiếu tiêu

dùng của địa phƣơng [82, tr.272].

Khái niệm thƣơng nghiệp: theo Đào Duy Anh là "nghề buôn bán cùng các việc

dinh lợi của ngƣời lái buôn" [6, tr.464].

4. Nguồn tƣ liệu và Phƣơng pháp nghiên cứu

4.1. Nguồn tư liệu

1. Nguồn tư liệu đƣợc biên soạn bởi cơ quan quốc sử nhƣ: Đại Việt sử ký toàn

thư, Đại Việt sử ký tiền biên, Đại Việt sử ký tục biên (1676-1789), Khâm định Việt sử

thông giám cương mục, Đại Nam thực lục, Đại Nam liệt truyện, Đại Nam nhất thống

chí.

2

Thủ công nghiệp khác với Tiểu công nghiệp. Tiểu công nghiệp là bộ phận của công nghiệp bao gồm những cơ

sở sản xuất nhỏ có trình độ trang bị kỹ thuật cơ khí hoặc nửa cơ khí, và có trƣờng hợp có kỹ thuật tinh xảo

[82,tr.407].

5

2. Nguồn tƣ liệu từ những bộ tƣ sử, trong đó viết riêng về hình thế núi sông,

sản vật, phong tục, thành quách, lệ cũ, nhân tài của vùng đất Đàng Trong rất có giá trị

nhƣ: "Chân Lạp phong thổ ký" của Chu Đạt Quan,“Ô châu cận lục” của Dƣơng Văn

An; “Phủ biên tạp lục” của Lê Quý Đôn;“Gia Định thành thông chí” của Trịnh Hoài

Đức; Lịch triều hiến chương loại chí của Phan Huy Chú, Quảng Thuận đạo sử tập

của Nguyễn Huy Quýnh, Nam triều công nghiệp diễn chí của Nguyễn Khoa Chiêm.

3. Các cuốn hồi ký của các thƣơng nhân và giáo sỹ nƣớc ngoài về vùng đất

Đàng Trong trong các thế kỷ XVII, XVIII và nửa đầu thế kỷ XIX nhƣ: Xứ Đàng

Trong năm 1621 của Cristophoro Borri; Lịch sử vương quốc Đàng Ngoài (1650), Từ

điển Việt –Bồ- La (1651); Hành trình và truyền giáo (1653) của Alexandre De

Rhodes, An Nam cung dịch kỷ sự (Ký sự đến Việt Nam (năm 1657) của Chu Thuấn

Thủy; Hải Ngoại kỷ sự của Thích Đại Sán (năm 1695); .

Những ghi chép của các thƣơng nhân đến sau nhƣ Thomas Bowyear, đƣợc in

trong Les Européen qui ont vu le Vieux Hué – Những người châu Âu đã thấy Huế xưa

(viết năm 1695); Hồi ký của Chaigneau J.B với nhan đề Les Mémoire sur la

Cochinchine de Chaigneau, J.B - (viết năm 1820);.... các công trình này đã đƣợc dịch

sang tiếng Việt bởi Hội Đô thành Hiếu Cổ

3

xuất bản trong bộ “Những người bạn cố

đô Huế” (Bulletin des Amis du Vieux Huế, viết tắt là B.A.V.H) kéo dài từ năm 1914-

1944. Hồi ký của John Barrow với nhan đề A voyage to Cochinchina in the years

1792-1793 (Một chuyến du hành tới xứ Nam Hà trong các năm 1792-1793), đã đƣợc

Nguyễn Thừa Hỷ dịch sang tiếng Việt năm 2007 .

Các tƣ liệu của các học giả Nhật Bản hay Trung Quốc ghi chép về quan hệ

thƣơng mại giữa Nhật Bản với các nƣớc trong khu vực châu Á nhƣ: An Nam kỷ lược

do Kondo Morishige (hiệu là Sensai) viết cuối thế kỷ XVIII. Bộ sách Ngoại phiên

thông thư của Kondo Juno biên soạn năm 1818 gồm 27 quyển, tập hợp những thƣ từ

ngoại giao giữa Nhật Bản dƣới thời Tokugawa với các nƣớc, trong đó phần viết về

An Nam đƣợc chép trong 4 quyển từ quyển 11 đến quyển 144

.

4. Sách chuyên khảo: gồm các cuốn sách nghiên cứu về chúa Nguyễn và công

cuộc khẩn hoang vùng đất Nam Bộ và Nam Trung Bộ ngày nay.

3Hội Đô thành hiếu cổ đƣợc thành lập năm 1913 do linh mục Léopold Cadière cùng một số tri thức Pháp và

Việt sáng lập. Những người bạn cố đô Huế là tập hơp những bài viết của những ngƣời sáng lập và cộng tác

viên trong suốt 31 năm từ 1914 đến 1944. Trên cơ sở thu thập, bảo quản những di vật,kỷ vật về các mặt chính

trị, nghệ thuật, lịch sử, văn học, văn hóa, chủ yếu tập trung ở Huế và khu vực Trung Kỳ. Hội đã xây dựng nên

một thƣ viện để tập hợp tƣ liệu nghiên cứu và bảo tàng lƣu giữ cổ vật của nhà Nguyễn và Huế xƣa.

4Tổng cộng có 62 bức thƣ nhƣng có 6 bức thƣ chỉ có tên mà không có nội dung nên chỉ còn lại 56 bức. 35 bức

thƣ trong tổng số 56 bức đã đƣợc tác giả Sở Cuồng Lê Dƣ đăng trên Tạp chí Nam Phong, phần Hán Văn với

hai bài: bài 1 đăng trong quyển 9 số 54 tháng 12 năm 1921, giới thiệu 25 bức thƣ với nhan đề Cổ đại Nam

Nhật giao thông khảo (phụ đề Bản triều tiên đại dữ Nhật Bản giao thông chi văn thư) . Bài 2 đăng trong quyển

10 số 56 năm 1922 gồm 10 bức, nhan đề Cổ đại ngã quốc dữ Nhật Bản chi giao thông (tục). Năm 2012 đến

2014, tác giả Nguyễn Huy Khuyến đã đăng cả phần Hán Văn và dịch nghĩa 35 bức thƣ này trên Tạp chí Đông

Bắc Á, tất cả 5 số (số 2-2012; số 9-2012; số 4-2013; số 2-2014; số 10-2014) với nhan đề “Văn thư thông

thương giữa chúa Nguyễn ở Đàng Trong và Nhật Bản thế kỷ XVII”.

6

5. Kỷ yếu hội thảo, luận án, luận văn, khóa luận tốt nghiệp về kinh tế, xã hội

Đàng Trong.

6. Gia phả, địa bạ, sắc phong hay ca dao- tục ngữ ở địa phƣơng và tƣ liệu điền

dã cũng là nguồn tƣ liệu quan trọng sử dụng trong luận án.

4.2. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

4.2.1. Phương pháp luận:

Đề tài sử dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ

nghĩa Mác – Lê nin làm cơ sở phƣơng pháp luận nghiên cứu. Nghiên cứu kinh tế dựa

trên phƣơng pháp luận duy vật lịch sử và duy vật biện chứng là nghiên cứu toàn diện

về các ngành kinh tế, về mối quan hệ và sự tác động qua lại giữa kinh tế với xã hội.

Đồng thời vạch ra những quy luật của sự vận động, phát triển của kinh tế cũng nhƣ xã

hội Đàng Trong. Luận án cũng sử dụng phƣơng pháp luận sử học làm định hƣớng cho

quá trình nghiên cứu và lựa chọn các phƣơng pháp nghiên cứu.

4.2.2. Phương pháp nghiên cứu

Nhằm đạt đƣợc mục đích đề tài đề ra, các phƣơng pháp nghiên cứu của khoa

học lịch sử đƣợc sử dụng, cơ bản là những phƣơng pháp sau:

- Phƣơng pháp lịch sử và phƣơng pháp lôgic là hai phƣơng pháp chủ đạo, đƣợc

sử dụng kết hợp nhằm làm rõ quá trình hình thành và phát triển của kinh tế ở Đàng

Trong. Đồng thời chỉ ra mối quan hệ và sự tác động qua lại giữa các ngành kinh tế

cũng nhƣ mối liên hệ giữa kinh tế với chính trị và các vấn đề xã hội.

- Phƣơng pháp so sánh đồng đại và lịch đại đƣợc sử dụng để tiến hành nghiên

cứu các ngành kinh tế theo tiến trình lịch sử và theo từng vấn đề, từng lĩnh vực trong

những không gian và thời gian cụ thể, để thấy đƣợc sự thay đổi của kinh tế Đàng

Trong dƣới thời chúa Nguyễn. Đồng thời so sánh với kinh tế ở Đàng Ngoài và các

nƣớc trong khu vực trong cùng thời gian này.

- Phƣơng pháp thống kê, phân tích và tổng hợp đƣợc sử dụng để làm nổi bật

các số liệu nhƣ ruộng đất, hệ thống chợ, mạng lƣới sông ngòi, thuế khoá, số thuyền,...

- Phƣơng pháp nghiên cứu liên ngành: với cách tiếp cận liên ngành giữa sử

học với các ngành khoa học khác để từ đó tìm ra mối liên hệ tƣơng tác giữa các lĩnh

vực của đời sống xã hội với sự hình thành những đặc trƣng kinh tế, văn hoá và tiến

trình lịch sử của vùng đất Đàng Trong.

- Phƣơng pháp điền dã cũng đƣợc tác giả sử dụng để khảo sát các làng nghề,

các thƣơng cảng, hệ thống sông ngòi, chợ đến các gia phả, đơn từ, sắc phong đang

lƣu giữ tại các gia đình, dòng họ hay đình làng ở các địa phƣơng để bổ sung nguồn tƣ

liệu cho quá trình nghiên cứu.

5. Đóng góp mới về khoa học của luận án

Thông qua việc hệ thống hóa tƣ liệu, tập trung khảo cứu về các ngành nông

nghiệp, thủ công nghiệp, thƣơng nghiệp, từ đó làm rõ đƣợc chính sách phát triển kinh

7

tế của các chúa Nguyễn đối với từng ngành, từng khu vực, trong từng thời điểm khác

nhau.

Phục dựng một cách khách quan bức tranh kinh tế Đàng Trong trên tất cả các

ngành nông nghiệp, thủ công nghiệp và thƣơng nghiệp. Trong đó các vấn đề nhƣ

chính sách quản lý và sử dụng ruộng đất; vấn đề lực lƣợng lao động trong khai hoang,

sản xuất các mặt hàng thủ công và tham gia vào hoạt động thƣơng mại cũng đƣợc làm

sáng tỏ; vấn đề ảnh hƣởng của ngƣời Chăm trong phát triển kinh tế Đàng Trong, về

vai trò của lực lƣợng dân nhiêu phu trong các thƣơng cảng cũng đƣợc đề cập đến.

Từ kết quả nghiên cứu, chỉ ra đặc điểm của kinh tế Đàng Trong trong sự so

sánh, đối chiếu với kinh tế Đàng Ngoài. Đồng thời chỉ ra vai trò của kinh tế đối với

đời sống dân cƣ, đối với văn hóa, xã hội, an ninh – quốc phòng, giáo dục và ngoại

giao.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án

Về lý luận: Nghiên cứu về kinh tế Đàng Trong thời chúa Nguyễn góp phần

làm rõ quá trình hình thành và phát triển của vùng đất phía Nam của tổ quốc. Đồng

thời là tài liệu tham khảo cho việc hoạch định chính sách phát triển kinh tế gắn liền

với ổn định đời sống dân cƣ trong thời đại mới, đặc biệt là với vùng kinh tế trọng

điểm Tây Nam Bộ.

Về ý nghĩa thực tiễn: Luận án sẽ góp phần khẳng định chủ quyền vùng biển

đảo và lãnh thổ Việt Nam.

Nội dung của luận án có thể là tài liệu tham khảo khi nghiên cứu và giảng dạy

về vùng đất Đàng Trong .

7. Cơ cấu luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, phần nội dung gồm

5 chƣơng:

Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đề tài luận án

Chƣơng 2. Nông nghiệp

Chƣơng 3. Thủ công nghiệp

Chƣơng 4.Thƣơng nghiệp

Chƣơng 5. Đặc điểm và vai trò của kinh tế Đàng Trong

8

Chƣơng 1.

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1.Nhóm công trình nghiên cứu chung về kinh tế, xã hội Đàng Trong

1.1.1. Nghiên cứu của các tác giả trong nước

Kinh tế xã hội Đàng Trong đã đƣợc các nhà nghiên cứu trong nƣớc đề cập đến

từ rất sớm trong các công trình nghiên cứu mang tính thông sử hay những công trình

nghiên cứu chung về lịch sử hình thành vùng đất Nam Trung Bộ và Nam Bộ.

Công trình nghiên cứu của Trần Trọng Kim xuất bản năm 1920 với tên gọi

"Việt Nam sử lược" gồm 5 phần, trong đó phần nghiên cứu về Đàng Trong đƣợc tác

giả đặt trong chƣơng 6 phần 4 của cuốn sách với nhan đề "Công việc họ Nguyễn làm

ở miền Nam". Thông qua phân tích và trình bày những việc làm của các chúa Nguyễn

từ quan chế, thi cử, thuế khóa, thu chi đến việc mở rộng đất đai, lập dinh phủ và giao

thiệp với Tiêm La (Xiêm), tác giả đã đi đến nhận định "Còn những công việc họ

Nguyễn làm ở phía Nam quan trọng cho nƣớc Nam ta hơn cả là việc mở mang bờ cõi,

khiến cho nƣớc lớn lên, ngƣời nhiều ra, và nhất là chiêu mộ ngƣời nghèo khổ trong

nƣớc đƣa đi khai hóa những đất phì nhiêu, bỏ hoang, lập thành ra Nam Việt bây giờ

phồn phú hơn cả mọi nơi, ấy là cái công họ Nguyễn với nƣớc Nam thật là to lắm vậy"

[95; tr.327].

Nghiên cứu về công thƣơng nghiệp Việt Nam thời Lê Trung hƣng có công

trình Tình hình công thương nghiệp Việt Nam trong thời Lê Mạt của tác giả Vƣơng

Hoàng Tuyên, xuất bản năm 1959 (Nxb Văn Sử Địa). Trong phần II của cuốn sách

với nhan đề "Tình hình thƣơng nghiệp trong thời Lê Mạt" tác giả đã cho biết về tình

hình buôn bán ở các địa phƣơng, các đô thị và tình hình ngoại thƣơng. Trên cơ sở

những dẫn chứng cụ thể ở cả Đàng Ngoài và Đàng Trong, tác giả đã cho biết "lúc này

đã có những ngƣời buôn hàng từ tỉnh này qua tỉnh khác, từ miền xuôi lên miền

ngƣợc; buôn hàng gánh, hàng chuyến ở các chợ, .... Căn cứ vào thuế Tuần ty thời Lê

Mạt đặt ở hầu khắp các nơi thì rõ" [205, tr.40-42].

Năm 1960, nhóm tác giả Phan Huy Lê, Vƣơng Hoàng Tuyên, Chu Thiên, Đinh

Xuân Lâm trong Lịch sử chế độ phong kiến Việt Nam, tập 3 (Nxb Giáo Dục) đã có

những nhận định ban đầu về kinh tế Việt Nam ở cả Đàng Ngoài và Đàng Trong nói

chung trong giai đoạn này. Trong đó, phần liên quan đến kinh tế Đàng Trong đã đƣợc

các tác giả nhận định: đối với nông nghiệp có “những bƣớc phát triển rõ rệt” song vẫn

“còn lạc hậu”. Đối với thủ công nghiệp và thƣơng mại trong nƣớc đã phát triển rộng

rãi hơn trƣớc. Hàng hoá không còn bó khung trong phạm vi nhỏ hẹp từng miền sản

xuất mà đã đƣợc lƣu thông vận chuyển đi các nơi. Việc buôn bán đã vƣợt qua giới

hạn địa phƣơng với những chợ nhỏ bé,..... Nhiều sản phẩm nông nghiệp và thủ công

nghiệp đã biến thành hàng hoá lƣu thông trên thị trƣờng” [118, tr.162]. Tuy nhiên nền

9

kinh tế vẫn còn mang nặng tính địa phƣơng do nền kinh tế tự nhiên chi phối và chƣa

đủ sức xây dựng thành một thị trƣờng cả nƣớc.

Kinh tế, xã hội Đàng Trong dƣới thời các chúa Nguyễn đƣợc tập trung nghiên

cứu chuyên sâu trong một công trình chuyên khảo riêng biệt về vùng đất này đó là

"Việt sử xứ Đàng Trong 1558-1777” của tác giả Phan Khoang (Nxb Khai Trí – Sài

Gòn ấn hành, 1969). Các vấn đề về thuế khóa, tiền tệ, đo lƣờng, đến việc giao thƣơng

với các nƣớc Đông Á, Âu châu và kinh tế canh nông, tiểu công nghệ đƣợc tác giả

trình bày trong phần III chƣơng Ba và phần I chƣơng Tƣ của cuốn sách. Tuy nhiên,

những phân tích về thƣơng mại đƣa ra lại nghiêng về mục đích chính trị hơn là kinh

tế nhƣ mục đích của các thƣơng nhân khi đến Đàng Trong, cách ửng xử của chúa

Nguyễn,… trong khi đó việc mua bán nhƣ thế nào?, trao đổi những mặt hàng gì lại

chƣa đƣợc nhắc đến. Về nội thƣơng, tác giả chỉ mới đƣa ra nhận định "ngƣời Thuận

Quảng chỉ mua bán thổ sản và sản phẩm tiểu công nghệ ở các chợ, chợ phiên" và

"tiểu công nghệ có tính cách gia đình và phƣờng bạn đã khá phát đạt" mà chƣa đƣa ra

dẫn chứng cụ thể. Đây là những gợi ý rất quý báu để tác giả luận án tiếp tục đi sâu và

làm rõ.

Nguyễn Thanh Nhã là một nhà kinh tế học đồng thời cũng là nhà sử học Việt

Nam sinh sống tại Pháp, ông đã dành thời gian nghiên cứu về kinh tế Đại Việt ở hai

thế kỷ XVII –XVIII trong luận án Tiến sĩ xuất bản lần đầu tiên tại Paris năm 1970 và

đƣợc Nguyễn Nghị dịch sang tiếng Việt với tựa đề "Bức tranh kinh tế Việt Nam thế kỷ

XVII, XVIII" (Nxb Tri Thức, 2013). Công trình gồm hai phần, 5 chƣơng đề cập đến

các vấn đề của kinh tế từ nông nghiệp, phi nông nghiệp đến kiến trúc thƣợng tầng đô

thị và các hoạt động của nội thƣơng và ngoại thƣơng. Tác giả khẳng định sự xuất hiện

của nhiều chợ và trung tâm giao dịch mới đã đóng vai trò quan trọng không chỉ bao

gồm các luồng thƣơng mại liên xã và liên tỉnh (trong khoảng cách gần) mà còn kết

nối trong mỗi vùng, mỗi trung tâm và ngoại vi, kinh thành và các miền xa xôi [148;

tr.458].

Vùng đất Quảng Nam dƣới thời các chúa Nguyễn đƣợc phản ánh trong

"Quảng Nam qua các thời đại" của Phan Du (Nxb Cổ học Tùng thƣ, Đà Nẵng, 1974).

Đây là công trình nghiên cứu rất công phu về vùng đất Quảng Nam từ thời Trần đến

thời các chúa Nguyễn, trên cơ sở tiếp nhận nguồn tƣ liệu hết sức phong phú. Trong

đó tác giả đặc biệt chú trọng đến tình hình kinh tế - chính trị - văn hóa, xã hội ở

Quảng Nam Dinh dƣới thời các chúa Nguyễn với các vấn đề tiêu biểu nhƣ: công cuộc

khai khẩn đất đai, chế độ thuế khóa, nguồn nhân lực, lợi thế phát triển kinh tế, chế độ

thi cử, tình hình tôn giáo,.... Tác giả cho rằng sự phồn thịnh của Hội An là do nguồn

sản phẩm dồi dào của Quảng Nam và sự phồn thịnh đó lại là nguyên nhân để Quảng

Nam phát đạt về thƣơng mại và đƣa tới sự phát triển công nghệ.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!