Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam
Kiểm sát bản án, quyết định giải quyết vụ án dân sự của tòa án
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỐ CHÍ MINH
NGUYỄN VŨ HÀ MY
KIỂM SÁT BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT
VỤ ÁN DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG DÂN SỰ
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỐ CHÍ MINH
KIỂM SÁT BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT
VỤ ÁN DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN
Chuyên ngành: Luật Dân sự và Tố tụng dân sự
Định hướng ứng dụng
Mã cn: 8380103
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đặng Thanh Hoa
Học viên: Nguyễn Vũ Hà My
Lớp: Cao Học Luật Bình Thuận, khóa 2
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những
thông tin, tài liệu trong luận văn được thu thập một cách khách quan, trung thực, số
liệu minh chứng có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu nêu trong Luận văn
chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi đã hoàn thành tất cả các
môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Trường
Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2022
Người Cam Đoan
Nguyễn Vũ Hà My
BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
1 BLDS Bộ luật Dân sự
2 BLTTDS Bộ luật Tố tụng dân sự
3 HĐXX Hội đồng xét xử
4 KSV Kiểm sát viên
5 LTCVKSND Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân
6 QĐ số 399/QĐ-VKSTC
Quyết định số 399/QĐ-VKSTC ngày 06
tháng 9 năm 2019 của Viện kiểm sát nhân
dân tối cao ban hành quy định về quy trình,
kỹ năng kiểm sát bản án, quyết định giải
quyết vụ án dân sự của Tòa án
7 QĐCNSTT Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các
đương sự
8 QĐĐC Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
9 TA Tòa án
10 TANDTC Tòa án nhân dân tối cao
11 VKS Viện kiếm sát
12 VKSNDTC Viện kiểm sát nhân dân tối cao
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG 1. KIỂM SÁT BẢN ÁN SƠ THẨM ....................................................8
1.1. Kiểm sát việc giao hoặc gửi bản án cho Viện kiểm sát...............................9
1.2. Kiểm sát nội dung bản án...........................................................................18
1.3. Trách nhiệm của Viện kiểm sát khi phát hiện bản án có vi phạm pháp
luật nghiêm trọng...............................................................................................22
Kết luận Chương 1 ................................................................................................27
CHƯƠNG 2. KIỂM SÁT QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ CỦA
TÒA ÁN .................................................................................................................28
2.1. Kiểm sát Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự...........28
2.1.1. Thời điểm Viện kiểm sát kiểm sát việc thỏa thuận của các đương sự......28
2.1.2. Kiểm sát nội dung của Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các
đương sự.............................................................................................................32
2.1. Kiểm sát quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự..............................34
2.1.1. Trách nhiệm của Tòa án chuyển giao tài liệu chứng cứ làm căn cứ đình
chỉ vụ án cùng quyết định đình chỉ vụ án dân sự cho Viện kiểm sát..................34
2.1.2. Trách nhiệm của Tòa án gửi Quyết định cho Viện kiểm sát cấp trên trực
tiếp ......................................................................................................................38
Kết luận chương 2 .................................................................................................41
KẾT LUẬN............................................................................................................42
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động kiểm sát bản án, quyết định giải quyết vụ án dân sự của Tòa án là
một trong những nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát được quy định trong Luật
Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và cũng là nội dung của nguyên tắc kiểm sát việc
tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự. Mặc dù công tác xây dựng hoàn hiện pháp
luật tố tụng dân sự thời gian qua đã được quan tâm, chú trọng nhưng khi triển khai
đã có những vướng mắc trong quy định pháp luật về kiểm sát bản án, quyết định
của Tòa án, dẫn đến khi áp dụng vào thực tiễn vướng phải những khó khăn, bất cập
ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác kiểm sát nói trên, cụ thể:
Một là, hoạt động kiểm sát việc giao hoặc gửi bản án cho Viện kiểm sát chưa
đạt hiệu quả cao, việc vi phạm thời hạn gửi bản án của Tòa án vẫn tái diễn, phương
thức xử lý đối với việc Tòa án chậm chuyển giao hoặc gửi bản án cho Viện kiểm
sát cùng cấp không thống nhất trong thực tiễn. Bên cạnh đó pháp luật tố tụng dân
sự hiện hành chưa có quy định trách nhiệm của Tòa án cấp dưới giao hoặc gửi bản
án, quyết định cho Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, trong khi Viện kiểm sát cấp
trên được giao quyền kháng nghị phúc thẩm bản án của Tòa án cấp dưới.
Hai là, thực trạng trong soạn thảo, trình bày nội dung của bản án không
thống nhất của các Thẩm phán khác nhau đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của
hoạt động kiểm sát bản án. Bên cạnh đó khi kiểm sát bản án có vi phạm nhưng
không có đương sự kháng cáo hoặc không rõ đương sự có kháng cáo hay không thì
phương thức xử lý của Viện kiểm sát cũng có nhiều quan điểm khác nhau trong
thực tiễn áp dụng.
Ba là, với quy định pháp luật hiện hành về thời điểm kiểm sát việc thỏa
thuận của các đương sự khi nhận được Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các
đương sự và hình thức trình bày của quyết định chưa được quy định trong Bộ luật tố
tụng dân sự đã dẫn đến hiệu quả của công tác kiểm sát quyết định không có tính khả
thi cao trong thực tiễn kiểm sát.
Bốn là, pháp luật tố tụng dân sự quy định trách nhiệm Tòa án phải gửi Quyết
định đình chỉ giải quyết vụ án cho Viện kiểm sát, không quy định trách nhiệm
chuyển giao tài liệu chứng cứ làm căn cứ đình chỉ vụ án cùng Quyết định. Thực
tiễn kiểm sát quyết định, phần lớn Viện kiểm sát không thể phát hiện vi phạm
nếu như chỉ kiểm sát trên nội dung của quyết định.
2
Chính từ thực trạng nêu trên đòi hỏi phải nghiên cứu một cách toàn diện, sâu
sắc và đầy đủ về hoạt động kiểm sát các bản án, quyết định của Tòa án, nhằm đảm
bảo phát huy quyền năng kiểm sát trong hoạt động bảo vệ công lý, bảo vệ pháp luật.
Chính vì lý do trên mà tác giả chọn đề tài “Kiểm sát bản án, quyết định giải quyết
vụ án dân sự của Tòa án” làm đề tài luận văn thạc sỹ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Thứ nhất. Sách giáo trình, sách bình luận, sách chuyên khảo
Một. Trường Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh (2019), Giáo trình Luật Tố tụng
dân sự Việt Nam, NXB. Hồng Đức. Nội dung tài liệu gồm 13 chương với mục đích
giới thiệu những kiến thức cơ bản của Luật tố tụng dân sự như: Khái niệm, các
nguyên tắc cơ bản; chủ thể quan hệ pháp luật tố tụng dân sự; thẩm quyền giải quyết
vụ việc dân sự của Tòa án; chứng cứ và chứng minh; án phí, lệ phí, các chi phí tố
tụng; biện pháp khẩn cấp tạm thời; tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự...
Hai. Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội (2019), Giáo trình Luật tố tụng dân sự
Việt Nam, NXB. Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội. Nội dung tài liệu gồm 10
chương: Khái niệm, các nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng dân sự Việt Nam; thẩm
quyền giải quyết vụ việc dân sự của tòa án nhân dân; cơ quan tiến hành tố tụng,
người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng; chứng minh và chứng cứ tố tụng
trong tố tụng dân sự; biện pháp khẩn cấp tạm thời, cấp, tống đạt, thông báo văn bản
tố tụng, thời hạn tố tụng, thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu; án phí, lệ phí và chi
phí tố tụng; thủ tục giải quyết vụ án dân sự tại Tòa án cấp sơ thẩm; thủ tục giải
quyết vụ án dân sự tại Tòa án cấp phúc thẩm và thủ tục rút gọn; thủ tục xét lại bản
án, quyết định giải quyết vụ án dân sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; thủ tục
giải quyết việc dân sự.
Ba. Trường Đại Học Luật Hà Nội (2018), Giáo trình Luật Tố tụng dân sự
Việt Nam, NXB. Công an nhân dân, Hà Nội. Giáo trình biên soạn những khái niệm
và các nguyên tắc của luật tố tụng dân sự Việt Nam, quan hệ pháp luật tố tụng dân
sự, thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân, người tham gia tố tụng, chứng cứ trong
tố tụng dân sự, án phí dân sự, khởi kiện và khởi tố vụ án dân sự, điều tra vụ án dân
sự, hòa giải vụ án dân sự, thủ tục sơ thẩm dân sự, thủ tục phúc thẩm dân sự, thủ tục
xét lại các bản án và quyết định dân sự đã có hiệu lực pháp luật, thi hành án dân sự.
Bốn. Trường Đại học Kinh tế Luật TP. Hồ Chí Minh (2016), Giáo trình Luật
Tố tụng dân sự Việt Nam, NXB. Đại học quốc gia Tp.Hồ Chí Minh.
3
Giáo trình phân tích những vấn đề chung và cơ bản của Bộ Luật tố tụng dân
sự trong tổng cộng 12 chương. Theo đó, giáo trình cũng chưa phân tích chuyên sâu
và tổng quát về vấn đề kiểm sát bản án quyết định giải quyết vụ án dân sự của Tòa
án mà chỉ đề cập đến vấn đề nhiệm vụ quyền hạn của Kiểm sát viên, tiêu chuẩn để
trở thành Kiểm sát viên và một số vấn đề khái quát khác.
Năm. Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội (2017), Tài liệu Bồi dưỡng kiến thức
mới chuyên sâu về Bộ luật dân sự, Bộ luật TT dân sự, Luật Tố tụng hành chính. Đại
Học kiểm sát in ấn nội bộ.
Tài liệu đưa ra các vấn đề chuyên sâu về Bộ luật dân sự, Bộ Luật Tố tụng dân
sự và Luật Tố tụng hành chính. Tại Chuyên đề 7, Chương I của tài liệu có đề cập
đến căn cứ pháp lý về nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên và kỹ năng của Kiểm
sát viên tại phiên tòa dân sự sơ thẩm. Theo đó, tài liệu cũng chỉ đề cập một phần rất
nhỏ của vấn đề kiểm sát bản án, quyết định giải quyết vụ án dân sự của Tòa án và
chưa có sự phân tích chuyên sâu, hệ thống về vấn đề trên.
Sáu. Trường đào tạo, bồi dưỡng nhiệp vụ kiểm sát tại Thành phố Hồ Chí
Minh (2016), Giáo trình đào tạo nhiệp vụ kiểm sát tập 6.
Tài liệu đã đề cập một cách khá tổng quát về nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm
sát viên, kỹ năng trong khi thực hiện nhiệm vụ của Kiểm sát viên trước, trong và
sau phiên tòa dân sự ở tất cả các giai đoạn xét xử và thủ tục đặc biệt. Theo đó, giáo
trình đã đề cập một cách tổng quát các vấn đề cơ bản chứ chưa phân tích chuyên sâu
các quy định của pháp luật, thực tiễn áp dụng và các bất cập trên thực tế.
Thứ hai. Luận văn thạc sỹ
Một. Nguyễn Thị Hằng, Viện kiểm sát tham gia tố tụng dân sự theo quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự Việt Nam năm 2004, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Đại học
quốc gia Hà Nội, Khoa Luật. Luận văn trình bày sơ lược sự hình thành và phát triển
các quy định pháp luật Việt Nam về Viện kiểm sát; phân tích các quy định về Viện
kiểm sát tham gia tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án và việc dân sự ở
hai cấp phúc thẩm; luận văn chỉ ra các vướng mắc trong BLTTDS 2004 và kiến
nghị hoàn thiện pháp luật.
Hai. Phùng Thanh Hà, Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân
trong tố tụng dân sự Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Đại học quốc gia Hà
Nội, Khoa Luật. Luận văn trình bày nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong tố
tụng ở Việt Nam; quy định của pháp luật một số về nhiệm vụ, quyền hạn của Viện
4
kiểm sát tham gia tố tụng dân sự (Nga, Pháp, Trung Quốc). Liên quan đến pháp luật
trong nước, luận văn phân tích các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm
sát trong tố tụng qua các giai đoạn từ năm 1945 đến trước khi Bộ luật tố tụng dân sự
2015 có hiệu lực.
Thứ ba. Một số bài viết trên các tạp chí
Một. Nguyễn Quang Dũng (2017), “Kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án
cấp huyện - Những vấn đề đặt ra”, Tạp chí Kiểm sát điện tử. Bài viết nêu ra cơ sở
pháp lý của việc kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án cấp huyện; Những vấn đề
đặt ra trong công tác kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án cấp huyện.
Hai. Bùi Kim Hiếu (2017), “Thực tiễn áp dụng pháp luật về công nhận sự
thỏa thuận của các đương sự trong tố tụng dân sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015”, Tạp chí công thương điện tử. Bài viết phân tích tình hình áp
dụng pháp luật về công nhận sự thỏa thuận của các đương sự trong tố tụng dân sự
và những hạn chế, tồn tại trong việc thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam
về công nhận sự thỏa thuận của các đương sự trong tố tụng dân sự.
Ba. Dương Thu Hải (2019), “Bàn về kỹ năng kiểm sát bản án, quyết định giải
quyết vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình của Tòa án nhân dân”, Viện Kiểm sát nhân
dân tỉnh Lạng Sơn. Bài viết trình bày những kỹ năng kiểm sát bản án, quyết định
giải quyết vụ án dân sự, hôn nhân gia đình sơ thẩm và kỹ năng kiểm sát bản án,
quyết định giải quyết vụ án dân sự, hôn nhân gia đình phúc thẩm.
Bốn. Minh Khôi (2019), “Kiểm sát 100% bản án, quyết định giải quyết vụ
việc dân sự của Tòa án”, Tạp chí Tòa án nhân dân điện tử. Tác giả đã chỉ ra các
nhiệm vụ trọng tâm nhằm nâng cao hiệu quả của việc kiểm sát bản án và đưa ra các
giải pháp thực hiện.
Năm. Lương Thị Chung (2020), “Một số dạng vi phạm của bản án, quyết
định về dân sự”, Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng. Tác giả đưa ra các
dạng vi phạm thường xảy ra ở Tòa án quận, huyện ở thành phố Đà Nẵng thông qua
công tác kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án mà phát hiện được. Có thể tham
khảo để phân tích việc Tòa án có thể khắc phục những vi phạm thường gặp được
nêu nhằm giảm bớt gánh nặng và nâng cao hiệu quả của công tác kiểm sát bản án,
quyết định giải quyết vụ án dân sự của Viện kiểm sát.
Sáu. Đỗ Thị Thúy (2021), “Giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm sát
giải quyết án dân sự nhằm hạn chế án bị cấp phúc thẩm tuyên sửa, hủy có lỗi của
5
Kiểm sát viên”, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Lâm Đồng. Bài viết đưa ra số liệu
thống kê tỷ lệ kháng nghị bản án dân sự của Viện kiểm sát hai cấp trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng và chỉ ra những thiếu sót còn tồn tại trong công tác kiểm sát giải quyết
án dân sự. Tiếp đó, tác giả phân tích nguyên nhân của những thiếu sót trên, đồng
thời nêu lên một số kinh nghiệm và kiến nghị giải pháp.
Bảy. Đào Thị Huệ (2021), “Kỹ năng phát hiện vi phạm để nâng cao chất lượng
kháng nghị phúc thẩm án dân sự”, Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Hải Phòng. Bài
viết nêu ra quy định về quyền, thời hạn kháng nghị phúc thẩm của Viện kiểm sát; một
số kỹ năng phát hiện vi phạm để nâng cao chất lượng kháng nghị phúc thẩm.
Sau khi tìm hiểu và nghiên cứu các công trình có liên quan nêu trên thì tác
giả thấy rằng có công trình luận văn nghiên cứu sâu về lý luận vai trò, chức năng
của Viện kiểm sát. Các bài viết trên tạp chí nêu ra thực trạng kiểm sát bản án, quyết
định trên thực tế công tác của đơn vị, nêu ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả
khâu công tác kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án; các giải pháp trên hướng đến
nâng cao chất lượng của đội ngũ Kiểm sát viên, chất lượng chỉ đạo điều hành trong
khâu công tác kiểm sát bản án, quyết định nhưng chưa đi sâu nghiên cứu về các quy
định của pháp luật tố tụng dân sự cũng như quy định trong quy chế nghiệp vụ của
ngành kiểm sát về hoạt động kiểm sát bản án, quyết định giải quyết vụ án dân sự
của Tòa án. Trên cơ sở các công trình đó học viên sẽ kế thừa và tiếp tục làm rõ các
kiến thức về Viện kiểm sát thông qua hoạt động kiểm sát bản án, quyết định của
Tòa án, đi sâu phân tích về thực tiễn ứng dụng các quy định của pháp luật, nêu lên
những khó khăn, vướng mắc và đề xuất giải pháp cụ thể để giải quyết.
Do đó, đề tài mà học viên lựa chọn để nghiên cứu là có tính mới và không
trùng lặp với các công trình khoa học đã được thực hiện và công bố trước đó.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Thứ nhất, tác giả muốn nghiên cứu, làm sáng tỏ những vấn đề còn vướng mắc,
bất cập trong quy định pháp luật, trong thực tiễn áp dụng thực hiện hoạt động kiểm sát
bản án, quyết định giải quyết vụ án dân sự của Tòa án, chỉ ra những điểm còn thiếu sót
hoặc chưa hợp lý, chưa thống nhất trong các quy định hiện hành của pháp luật.
Thứ hai, trên cơ sở kết quả nghiên cứu tổng hợp, luận văn sẽ đề đạt những
kiến nghị đối với việc hoàn thiện pháp luật Việt Nam về đảm bảo thực hiện hiệu
quả các quyền của Viện kiểm sát trong hoạt động kiểm sát bản án, quyết định của
6
Tòa án nhằm đảm bảo tính hiệu quả, khả thi của quy định pháp luật và đảm bảo
phương thức kiểm sát hoạt động của Viện kiểm sát đối với hoạt động áp dụng pháp
luật của Tòa án, góp phần sửa chữa sai lầm của đội ngũ làm công tác xét xử, đảm
bảo pháp luật được áp dụng thống nhất và công bằng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, nghiên cứu những quy định pháp luật và thực tiễn thi hành các quy
định về kiểm sát bản án, quyết định giải quyết vụ án dân sự của Tòa án. Từ đó phát
hiện những vấn đề còn bất cập, thiếu hợp lý từ những quy định của pháp luật Việt
Nam về hoạt động kiểm sát bản án, quyết định giải quyết vụ án dân sự của Tòa án.
Thứ hai, nghiên cứu một số bản án, quyết định cụ thể, thống kê số liệu để
đánh giá, kết luận về hiệu quả áp dụng pháp luật của các quy định về hoạt động
kiểm sát bản án, quyết định giải quyết vụ án dân sự của Tòa án.
Thứ ba, đề đạt những kiến nghị hoàn thiện các quy định về hoạt động kiểm
sát bản án, quyết định giải quyết vụ án dân sự của Tòa án.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành trọng tâm là Bộ luật tố tụng
dân sự 2015 và các văn bản pháp luật hướng dẫn liên quan về hoạt động kiểm sát
bản án, quyết định giải quyết vụ án dân sự của Tòa án. Nghiên cứu các tình huống
phát sinh trên thực tiễn và hướng giải quyết thông qua công tác giải quyết các vụ án
dân sự của Tòa án.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi kiểm sát bản án sơ thẩm và quyết định giải
quyết vụ án dân sự của cấp sơ thẩm bao gồm: Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án
và Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
Phạm vi nghiên cứu về không gian: Tác giả tập trung nghiên cứu, khảo sát
kết quả thực hiện các hoạt động kiểm sát bản án, quyết định giải quyết định giải
quyết vụ án dân sự của một số Viện kiểm sát chủ yếu trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
bao gồm: Bản án, Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Quyết
định đình chỉ giải quyết vụ án có kháng nghị của Viện kiểm sát và các bản án, quyết
định bị cấp phúc thẩm, giám đốc thẩm hủy, sửa nhưng không có kháng nghị của
Viện kiểm sát.
7
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Số liệu thống kê thực tiễn công tác kiểm sát
bản án, quyết định của một số Viện kiểm sát từ năm 2016 đến năm 2021.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng xuyên suốt các chương,
phương pháp này dùng trong việc phân tích làm rõ một số quy định pháp luật có liên
quan và một số bản án, quyết định giải quyết vụ án dân sự từ đó rút ra những kết luận
về thực trạng quy định của pháp luật và những bất cập trong thực tiễn hoạt động kiểm
sát bản án, quyết định làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện.
Phương pháp thống kê được sử dụng ở hai chương nhằm thống kê số lượng
bản án, quyết định Tòa án gửi cho Viện kiểm sát, kết quả của hoạt động kiểm sát
bản án, quyết định của Viện kiểm sát để đánh giá thực trạng thực hiện hoạt động
kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án.
Phương pháp bình luận án, nghiên cứu những vụ việc cụ thể liên quan đến
các trường hợp thực hiện nhiệm vụ kiểm sát bản án, quyết định của Viện kiểm sát
được sử dụng trong hai chương.
6. Dự kiến kết quả nghiên cứu và địa chỉ ứng dụng kết quả nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm rõ những bất cập, vướng mắc,
tính khả thi trong các quy định pháp luật tố tụng dân sự hiện hành về hoạt động
kiểm sát bản án, quyết định giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm của Tòa án, làm phong
phú thêm kiến thức về lý luận và thực tiễn trong khâu công tác này. Đồng thời đưa
ra các giải pháp hoàn thiện hơn các quy định pháp luât có liên quan.
Ngoài ra luận văn là một công trình nghiên cứu khoa học nghiêm túc, trong
một chuẩn mực nhất định có thể làm tài liệu tham khảo cho những người nghiên
cứu hoặc làm công tác thực tiễn, đặc biệt là Kiểm sát viên trong việc hiểu biết một
cách sâu sắc, đầy đủ và vận dụng đúng đắn các quy định của pháp luật về hoạt động
kiểm sát bản án, quyết định giải quyết vụ án dân sự của Tòa án.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, lời
cam đoan, nội dung của luận văn được thiết kế như sau:
Chương 1. Kiểm sát bản án sơ thẩm.
Chương 2. Kiểm sát Quyết định giải quyết vụ án dân sự của Tòa án.
8
CHƯƠNG 1
KIỂM SÁT BẢN ÁN SƠ THẨM
Kiểm sát bản án sơ thẩm là một trong những nhiệm vụ, quyền hạn của Viện
kiểm sát khi thực hiện nhiệm vụ, trách nhiệm kiểm sát hoạt động giải quyết vụ việc
dân sự căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 27 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân
dân 20141 và Điều 58 Bộ luật tố tụng dân sự 20152
. Theo đó, sau khi nhận được bản
án, VKS cùng cấp thực hiện quyền kiểm sát đối với bản án. Quy trình kiểm sát được
thực hiện thống nhất theo “Quy trình, kỹ năng kiểm sát bản án, quyết định giải
quyết vụ án dân sự của Tòa án” ban hành theo Quyết định số 399/QĐ-VKS ngày 06
tháng 9 năm 2019 của VKSNDTC.
Đối với hoạt động kiểm sát bản án, Kiểm sát viên được phân công phải
thực hiện các bước thụ lý kiểm sát bản án, kiểm tra tính có căn cứ và hợp pháp của
bản án về các mặt hình thức, thời hạn gửi bản án, thẩm quyền, thời hạn ra bản án,
nội dung bản án. Mục đích của việc quy định kiểm sát bản án, quyết định của VKS
để đảm bảo kịp thời phát hiện những vi phạm để thực hiện quyền kháng nghị phúc
thẩm hay quyền kiến nghị, quyền yêu cầu để yêu cầu TA khắc phục những vi phạm
thiếu sót, nhằm đảm bảo cho bản án, quyết định có căn cứ, đúng pháp luật, bảo vệ
quyền lợi quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, đảm bảo pháp luật được
thực hiện đúng và thống nhất.
Nhìn chung trong thực tiễn thực hiện nhiệm vụ kiểm sát bản án, VKS đã đạt
được những kết quả nhất định, đã có nhiều vi phạm trong hoạt động ban hành bản án
của TA được VKS phát hiện chấn chỉnh, khắc phục kịp thời. Tuy nhiên, thực tiễn áp
dụng cho thấy còn những vướng mắc, bất cập trong một số hoạt động kiểm sát bản án
làm cho công tác kiểm sát bản án gặp khó khăn và có những hạn chế nhất định.
Trong nội dung Chương 1 của Luận văn, học viên sẽ tập trung phân tích và
làm rõ một số hạn chế trong thực tiễn thực hiện hoạt động này về: (i) kiểm sát việc
giao hoặc gửi bản án cho Viện kiểm sát; (ii) kiểm sát nội dung của bản án; (iii) Trách
nhiệm của Viện kiểm sát khi phát hiện bản án có vi phạm pháp luật nghiêm trọng.
1
“Điều 27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân khi kiểm sát việc giải quyết vụ án hành
chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và những việc khác theo
quy định của pháp luật
5. Kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án”.
2 Điều 58. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên
Khi được Viện trưởng Viện kiểm sát phân công thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân
sự, Kiểm sát viên có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
5. Kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án.
9
1.1. Kiểm sát việc giao hoặc gửi bản án cho Viện kiểm sát
Khoản 2 Điều 269 BLTTDS 2015 quy định: “Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày tuyên án, Tòa án phải giao hoặc gửi bản án cho […] VKS cùng cấp”.
Theo đó, trong thời hạn 10 ngày bắt đầu kể từ ngày TA tuyên án thì
BLTTDS 2015 quy định buộc TA phải thực hiện việc ban hành bản án tống đạt
đến các đối tượng được nhận bản án trong khoản thời gian này, nếu hết thời hạn
nói trên Tòa án không thực hiện thì xem là vi phạm thời hạn gửi bản án.
Điều luật quy định TA phải giao hoặc gửi bản án cho VKS cùng cấp,
không phân định rõ trường hợp nào thì TA giao, trường hợp nào TA gửi bản án.
Căn cứ theo quy định tại Điều 175 BLTTDS 2015 thủ tục cấp, tống đạt, thông
báo văn bản tố tụng có thể hiểu giao bản án là tống đạt trực tiếp cho đối tượng
được nhận bản án. Gửi bản án được hiểu là gửi qua dịch vụ bưu chính phải bằng
thư bảo đảm và có xác nhận của người nhận văn bản. Với quy định này TA có
thể lựa chọn hai hình thức giao hoặc gửi để tống đạt bản án đến VKS nhưng vẫn
phải đảm bảo tại thời điểm giao hoặc gửi bản án không quá 10 ngày kể từ ngày
tuyên án. Đối với việc gửi bản án qua đường bưu điện thì dấu bưu điện trên bì
thư ngày TA gửi bưu điện được xác định là ngày TA thực hiện nghĩa vụ giao bản
án cho VKS cùng cấp.
Theo số liệu thống kế (từ năm 2016-2020) số lượng bản án TA vi phạm
thời hạn giao hoặc gửi cho VKS cùng cấp được thể hiện qua các bản Kiến nghị
tổng hợp của một số VKS địa phương như sau3
:
Đơn vị Thời gian tập hợp
Số Bản
án gửi
chậm
Thời gian gửi chậm
VKS huyện
Tánh Linh
01/9/2016 đến 22/11/2016 03 từ 06 đến 20 ngày
01/12/2016 đến 30/3/2017 03 từ 14 đến 19 ngày
15/6/2017 đến 31/8/2017 04 từ 05 đến 14 ngày
01/12/2020 đến 20/5/2021 04 4 đến 07 ngày
VKS Tp. Phan
Thiết
01/12/2015 đến 20/5/2016 09 từ 02 đến 17 ngày
01/12/2019 đến 30/9/2020 05 Từ 07 đến 32 ngày
01/12/2020 đến 30/10/2021 03 Từ 10 đến 19 ngày
VKS huyện
Hàm Thuận
Nam
01/12/2015 đến15/5/2016 18 chậm nhất 46 ngày
17/5/2016 đến 24/10/2016 04 chậm nhất 177 ngày
01/12/2019 đến 26/3/2020 01 chậm 49 ngày
3 Xem Phụ lục số 1 của Luận văn.
10
Theo kết quả thống kê trên, từ năm 2016 đến năm 2021 luôn có trường hợp
TA vi phạm thời hạn gửi bản án chậm cho VKS, có bản án chậm đến 177 ngày. Các
VKS đã tập hợp những bản án vi phạm thời hạn gửi theo quý, 06 tháng để ban hành
một kiến nghị tổng hợp gửi đến TA để yêu cầu TA chấn chỉnh khắc phục. Nhưng
trên thực tế, vi phạm trên vẫn tái diễn qua các năm, không được khắc phục triệt để.
Bởi lẽ, theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều 269 BLTTDS 2015 thì pháp
luật mới chỉ thể hiện trách nhiệm của TA phải kịp thời gửi bản án cho VKS mà
chưa có bất kỳ quy định hoặc hướng dẫn nào về phương thức xử lý đối với việc TA
vi phạm thời gian gửi bản án hoặc không gửi bản án cho VKS và trách nhiệm của
Thẩm phán khi vi phạm thời hạn gửi bản án.
Nghiên cứu QĐ số 399/QĐ-VKS tại Điều 6 có nêu: “[…] Công chức căn
cứ vào ngày tuyên án sơ thẩm, ngày gửi theo dấu bưu điện trên bì thư và ngày
VKS nhận được bản án sơ thẩm để xác định Tòa án có vi phạm”. Tuy nhiên,
VKSNDTC cũng không hướng dẫn rõ phương thức xử lý khi xác định TA có vi
phạm như thế nào.
Tiếp theo, quy định tại điểm a, khoản 3 Điều 5 QĐ số 399/QĐ-VKS có nội
dung: “Trường hợp phát hiện bản án, quyết định có vi phạm thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm […] để xem xét kháng nghị hoặc kiến nghị theo thẩm quyền.
a. Đối với vi phạm ít nghiêm trọng, công chức đề xuất lãnh đạo Viện kiểm
sát thực hiện quyền kiến nghị Tòa án khắc phục vi phạm đối với vụ án cụ thể
hoặc tổng hợp vi phạm để ban hành kiến nghị chung”.
Có thể thấy rằng, theo quy định nêu trên chỉ quy định chủ yếu là vi phạm
về nội dung của bản án, việc bản án gửi chậm không phải là lý do để thực hiện
quyền kháng nghị phúc thẩm. Vậy trong trường hợp này VKS chỉ có thể thực
hiện quyền kiến nghị TA để khắc phục vi phạm tương tự.
Bên cạnh đó, việc QĐ số 399/QĐ-VKS không quy định cụ thể cách thức
xử lý về việc TA vi phạm thời gian gửi bản án hoặc không gửi bản án cho VKS
sẽ dẫn đến nhiều cách làm khác nhau. Cụ thể:
Quan điểm thứ nhất, trong trường hợp Tòa vi phạm thời hạn gửi bản án
cho VKS thì VKS sẽ tập hợp theo quý hay 06 (sáu) tháng rồi ban văn bản kiến
nghị tổng hợp chung chung để TA biết và chấn chỉnh.
Quan điểm trên lý giải việc vi phạm thời hạn gửi bản án là vi phạm ít
nghiêm trọng chỉ cần tập hợp nhiều bản án trong một khoảng thời gian nhất định