Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Khuynh hướng hiện sinh trong thơ việt nam đương đại
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHUYNH HƯỚNG HIỆN SINH TRONG
THƠ VIỆT NAM ĐƯƠNG ĐẠI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HỌC
NGHỆ AN, 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHUYNH HƯỚNG HIỆN SINH TRONG
THƠ VIỆT NAM ĐƯƠNG ĐẠI
Chuyên ngành: Văn học Việt Nam
Mã số: 9 22 01 21
LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HỌC
NGHỆ AN, 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những kết quả
nghiên cứu trong Luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ một
công trình nào khác.
Tác giả luận án
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu...................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................3
5. Đóng góp của luận án ..................................................................................................4
6. Cấu trúc của luận án ....................................................................................................4
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA
ĐỀ TÀI ............................................................................................................................5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ..................................................................................5
1.1.1. Về nghiên cứu chủ nghĩa hiện sinh và những biểu hiện của chủ nghĩa hiện sinh
trong văn học Việt Nam hiện đại.....................................................................................5
1.1.2. Về nghiên cứu tư tưởng hiện sinh và khuynh hướng hiện sinh trong thơ Việt
Nam đương đại ..............................................................................................................27
1.2. Cơ sở lý thuyết của đề tài .......................................................................................34
1.2.1. Chủ nghĩa hiện sinh .............................................................................................34
1.2.2. Một số lý thuyết liên quan đến vấn đề nghiên cứu về chủ nghĩa hiện sinh trong
văn học...........................................................................................................................36
Tiểu kết chương 1..........................................................................................................42
Chương 2. NHẬN DIỆN KHUYNH HỨỚNG HIỆN SINH TRONG THƠ VIỆT NAM
ĐƯƠNG ĐẠI ................................................................................................................43
2.1. Bức tranh toàn cảnh thơ Việt Nam đương đại và việc phân loại các khuynh hướng
thơ..................................................................................................................................43
2.1.1. Bức tranh toàn cảnh thơ Việt Nam đương đại.....................................................43
2.1.2. Vấn đề phân loại các khuynh hướng thơ Việt Nam đương đại ...........................49
2.1.3. Cơ sở xác định sự hiện diện khuynh hướng hiện sinh trong thơ Việt Nam đương
đại ..................................................................................................................................54
2.2. Sự xuất hiện khuynh hướng hiện sinh trong thơ Việt Nam đương đại ..................57
2.2.1. Những tiền đề văn hóa, xã hội, thẩm mỹ của sự xuất hiện khuynh hướng hiện
sinh trong thơ Việt Nam đương đại...............................................................................57
2.2.2. Diện mạo và đường hướng vận động của khuynh hướng hiện sinh trong thơ Việt
Nam đương đại ..............................................................................................................63
2.2.3. Vị thế của khuynh hướng hiện sinh trong thơ Việt Nam đương đại ...................66
Tiểu kết chương 2..........................................................................................................69
Chương 3. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA KHUYNH HƯỚNG HIỆN SINH
TRONG THƠ VIỆT NAM ĐƯƠNG ĐẠI NHÌN TỪ NỘI DUNG BIỂU HIỆN.........70
3.1. Ý thức biểu đạt cái tôi theo hướng hiện sinh trong thơ Việt Nam đương đại........70
3.1.1. Ý thức biểu đạt cái tôi theo hướng hiện sinh trong thơ ca nói chung .................70
3.1.2. Biểu đạt cái tôi hiện sinh - xu hướng phổ biến trong thơ Việt Nam đương đại ....73
3.1.3. Các dạng thái của cái tôi hiện sinh trong thơ Việt Nam đương đại ....................78
3.2. Cảm nhận về con ngƣời theo hướng hiện sinh trong thơ Việt Nam đương đại.....85
3.2.1. Một vài giới thuyết ..............................................................................................85
3.2.2. Con người sinh thể với mọi nhu cầu và khát vọng sống trần thế ........................86
3.2.3. Con người khát khao tự do, dấn thân và những giới hạn, bất khả.......................96
3.2.4. Con người thân phận với những buồn đau, âu lo về số kiếp, sự cô đơn và cái chết...98
3.3. Quan niệm về thời gian “tồn tại” của con người hiện sinh trong thơ Việt Nam
đương đại.................................................................................................................... 110
3.3.1. Sự mong manh, hữu hạn của kiếp người.......................................................... 110
3.3.2. Quá khứ - hiện tại - tương lai và sự mịt mờ, bất khả tri................................... 112
Tiểu kết chương 3....................................................................................................... 114
Chương 4. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHÍNH CỦA KHUYNH HƯỚNG HIỆN SINH
TRONG THƠ VIỆT NAM ĐƯƠNG ĐẠI NHÌN TỪ HÌNH THỨC NGHỆ THUẬT....115
4.1. Bút pháp, thể thơ và cách tổ chức bài thơ ........................................................... 115
4.1.1. Sự tương hợp giữa các nội dung hiện sinh và phương thức biểu hiện ............. 115
4.1.2. Những nét chính trong bút pháp, thể thơ và cách tổ chức bài thơ.................... 116
4.2. Các sắc thái giọng điệu trữ tình hiện sinh nổi bật ............................................... 120
4.2.1. Giọng điệu chán chường - sầu muộn................................................................ 120
4.2.2. Giọng hoài nghi - cật vấn ................................................................................. 127
4.2.3. Giọng triết lý - tư biện ...................................................................................... 133
4.3. Ngôn ngữ và nghệ thuật tổ chức ngôn ngữ ......................................................... 135
4.3.1. Ngôn ngữ mang đậm màu sắc hiện sinh........................................................... 135
4.3.2. Nghệ thuật tổ chức ngôn từ biểu tượng hàm ý hiện sinh ................................. 140
Tiểu kết chương 4....................................................................................................... 147
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 148
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ.................................................. 151
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ........................................................................... 151
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 152
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Văn học nghệ thuật nói chung, thơ ca nói riêng luôn vận động và phát triển
trong những bối cảnh lịch sử văn hóa nhất định. Từng giai đoạn lịch sử thường xuất hiện
một thế hệ nhà thơ đem đến các thể nghiệm, sáng tạo mới mẻ, giúp người đọc nắm bắt
được những đặc điểm riêng biệt của thơ thời đại ấy, Thơ Việt Nam đương đại, từ công
cuộc đổi mới được khởi xướng từ năm 1986, đã có sự thay đổi mạnh mẽ và gặt hái được
nhiều thành tựu đáng ghi nhận. Thực ra không chỉ thơ, mà cả nền văn học nghệ thuật đã
có sự khởi sắc, nhưng thơ được xem là thể loại có sức cảm hoá lớn. Do gắn chặt với đời
sống của con người, nhất là ở phương diện cảm xúc, tình cảm, trực giác nên thơ thích ứng
nhanh và phát triển đa dạng. Sau 35 năm đổi mới, thơ đương đại Việt Nam đã có sự xác
lập rõ nét về thi pháp, diện mạo, càng ngày càng được hiện đại hóa. Việc xuất hiện hàng
loạt các khuynh hướng, trào lưu, trường phái đã phần nào cho thấy nỗ lực tìm kiếm dân
chủ trong thơ và khát vọng đổi mới, đa dạng hóa thơ. Trong số đó, hiện sinh là một
khuynh hướng đem lại cho thơ Việt Nam đương đại nhiều sáng tạo độc đáo, từ phương
diện cảm quan về đời sống về con người cho đến kĩ thuật viết.
1.2. Gốc rễ của khuynh hướng hiện sinh là từ triết học hiện sinh. Giữa triết học
hiện sinh và văn học có mối quan hệ, tác động ảnh hưởng rất lớn. Các nhà hiện sinh
chủ nghĩa đồng thời là nhà văn, nhà tiểu thuyết như Camus, Sartre...
Từ châu Âu, chủ nghĩa hiện sinh nhanh chóng ảnh hưởng đến các nước châu Á, trong
đó có Việt Nam. Sự ảnh hưởng thể hiện rõ trong văn học và thơ ca. Tác phẩm của
nhiều nhà thơ đương đại đã đề cập đến các chủ đề của chủ nghĩa hiện sinh như: bản
thể, buồn nôn, cô đơn, phi lý, tính dục, …Sự tiếp thu ảnh hưởng của chủ nghĩa hiện
sinh trong thơ Việt Nam đương đại không chỉ ở số lượng tác giả, tác phẩm mà còn ở
bề sâu nhận thức, tư tưởng, tạo nên một hiện tượng ghi dấu ấn đậm nét trong thơ Việt
Nam, như một dấu mốc đánh dấu sự cách tân đổi mới của nền thơ ca dân tộc. Cốt lõi
của tư tưởng hiện sinh là quan tâm đến thân phận con người trong đời sống thực tiễn.
Khi tiếp nhận luồng tư tưởng mới mẻ này các nhà thơ Việt Nam đương đại đã đến gần
hơn nữa với độc giả, chia sẻ cộng hưởng với họ những trăn trở suy tư về thân phận con
người trong đời sống thực tại, giữa cuộc đời hiện sinh. Nghiên cứu, nhận diện thực
tiễn vận động và phát triển của một khuynh hướng thơ ca nổi trội và quan trọng như
vậy được xem là một yêu cầu cần kíp góp phần nắm bắt mạch vận động của tiến trình
2
thơ ca dân tộc, qua đó, nhận diện rõ hơn cảm thức trữ tình cơ bản của thời đại và xã
hội. Thời đại và xã hội nói đến ở đây trước hết là thời đại và xã hội đất nước dân tộc
nhưng đó cũng không thể và không phải là một giới hạn cô lập. Nói cách khác, giao
lưu và tiếp biến văn hóa xuyên siêu quốc gia luôn là một hiện tượng phổ quát. Vì vậy,
nghiên cứu thơ ca Việt Nam đương đại từ góc nhìn hiện sinh chủ nghĩa cũng là để
nhận chân ảnh hưởng tiếp nhận của thơ Việt Nam đương đại đối với một trong những
trào lưu triết học được cho là lớn nhất của thế kỷ XX.
1.3. Thực tế đánh giá về khuynh hướng hiện sinh trong thơ Việt Nam đương đại
không thuần nhất mà có những ý kiến trái chiều. Có người phê phán chủ nghĩa hiện
sinh, khuynh hướng hiện sinh; có người lại cổ súy; cũng có người trung dung, cẩn
trọng, ngại khen chê lộ liễu...Tất cả những điều này cho thấy “câu chuyện” về hiện
sinh tương đối phức tạp và để hiểu bản chất của chủ nghĩa hiện sinh, nhận diện khuynh
hướng hiện sinh trong thơ là không dễ dàng. Lựa chọn đề tài này, chúng tôi muốn truy
nguyên bản chất của vấn đề, bắt đầu từ những khái niệm có tính chất triết học, từ đó,
thấy được sự thay đổi mạnh mẽ trong tư duy sáng tạo và cảm quan thẩm mĩ mang tâm
thức hiện sinh của các nhà thơ đương đại góp phần khẳng định sự tồn tại khuynh
hướng này, đưa đến cho người đọc một cái nhìn đúng đắn khoa học, khách quan về
lịch sử - tiến trình và hiện tượng của nền thơ ca Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc khảo sát yếu tố hiện sinh trong thơ Việt Nam đương đại, luận
án nhằm xác định sự hiện diện của khuynh hướng hiện sinh với những đặc điểm và ý
nghĩa xã hội - thẩm mỹ riêng của nó, từ đó đề xuất một số vấn đề về tiếp cận, tìm hiểu,
nghiên cứu, có thêm cơ sở để khẳng định những đóng góp của khuynh hướng hiện sinh
trong thơ đối với sự phát triển của cả nền thơ ca dân tộc.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
2.2.1. Khái quát, đánh giá khuynh hướng hiện sinh trong thơ Việt Nam đương
đại và xác lập cơ sở lý thuyết cho việc thực hiện đề tài.
2.2.2. Bao quát thơ Việt Nam từ năm 1986 đến nay, phân loại các khuynh
hướng và nhận diện khuynh hướng hiện sinh trong thơ Việt Nam đương đại.
2.2.3. Khảo sát, phân tích, làm rõ những đặc điểm của khuynh hướng hiện sinh
3
trong thơ Việt Nam đương đại trên phương diện nội dung biểu hiện.
2.2.4. Khảo sát, phân tích, khái quát những đặc điểm của khuynh hướng hiện
sinh trong thơ Việt Nam đương đại trên phương diện nghệ thuật tổ chức ngôn từ.
Cuối cùng rút ra một số kết luận về vai trò và ý nghĩa xã hội - thẩm mỹ của
khuynh hướng hiện sinh trong thơ Việt Nam đương đại.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là Khuynh hướng hiện sinh trong thơ Việt
Nam đương đại.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài trên cơ sở bao quát toàn bộ thơ Việt Nam đương đại, tập trung vào mảng
thơ thuộc khuynh hướng hiện sinh. Phạm vi tư liệu khảo sát là các tác phẩm thơ Việt
Nam từ năm 1986 đến nay viết theo cảm hứng hiện sinh. Các tác giả - tác phẩm thơ
Việt Nam đương đại tiêu biểu thuộc khuynh hướng hiện sinh gồm: Nguyễn Quang
Thiều, Mai Văn Phấn, Trương Đăng Dung, Inrasara, Vi Thùy Linh, Ly Hoàng Ly,
Phạm Thị Ngọc Liên, Đoàn Thị Lam Luyến, Phan Huyền Thư …
4. Phương pháp nghiên cứu
Chọn đề tài Khuynh hướng hiện sinh trong thơ Việt Nam đương đại, luận án
vận dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, trong đó có các phương pháp
chính sau đây:
4.1. Phương pháp lịch sử: Phương pháp lịch sử giúp cho việc nhìn nhận, xác
định diễn tiến của thơ Việt Nam đương đại với quá trình tiếp thu và xuất hiện những
dấu ấn của chủ nghĩa hiện sinh.
4.2. Phương pháp phân tích - tổng hợp: Phương pháp này giúp cho việc phân
tích và tổng hợp các vấn đề, các nội dung được khảo sát theo định hướng của luận án.
4.3. Phương pháp so sánh - đối chiếu: Phương pháp này được dùng để đối chiếu
so sánh sự tương đồng và khác biệt trong cảm thức hiện sinh của các nhà thơ Việt
Nam trên cả hai trục đồng đại và lịch đại, sự tương đồng và khác biệt của các khuynh
hướng tư tưởng trong thơ Việt Nam đương đại.
4.4. Phương pháp loại hình: Phương pháp này được dùng để nhìn nhận, đánh
giá, luận giải các vấn đề được tìm hiểu, nghiên cứu theo đặc điểm loại hình tư tưởng
và loại hình - thể loại.
4
4.5. Phương pháp liên ngành: Phương pháp giúp cho việc huy động tri thức của
một số ngành khác như văn hóa học, triết học, tâm lý học, ngôn ngữ học... nhằm tham
chiếu, soi tỏ các vấn đề được khảo sát, tìm hiểu trong luận án.
4.6. Phương pháp cấu trúc - hệ thống: Phương pháp này được dùng để xem xét
đối tượng nghiên cứu một cách toàn diện, nhiều mặt, nhiều mối quan hệ khác nhau,
trong trạng thái vận động và phát triển để tìm ra nét bản chất và quy luật vận động của
vấn đề được nghiên cứu trong luận án.
5. Đóng góp của luận án
Luận án là công trình tìm hiểu, nghiên cứu Khuynh hướng hiện sinh trong thơ
Việt Nam đương đại với một cái nhìn tập trung, hệ thống và với tư cách là một vấn đề
chuyên biệt.
- Luận án trong khi diễn giải trở lại các luận điểm đặc trưng của triết thuyết
hiện sinh vì mục đích phục vụ cho nhiệm vụ chính yếu là nhận diện khuynh hướng
hiện sinh trong thơ Việt Nam đương đại ít nhiều cũng đã nêu bật được một số nhận xét
cá nhân về quá trình tiếp nhận và vận dụng hiện sinh luận tại Việt Nam trong nửa thế
kỉ qua.
- Luận án trình bày một cách bao quát, xác định và nhận diện khuynh hướng
hiện sinh trong thơ Việt Nam đương đại bằng và với những phương pháp, thủ pháp
nghiên cứu văn hóa học, thi pháp học thích hợp.
- Luận án là một sự khẳng định có cơ sở sự xuất hiện của khuynh hướng hiện
sinh trong thơ Việt Nam đương đại với diện mạo và những đặc điểm riêng trên cả hai
phương diện nội dung biểu hiện và nghệ thuật tổ chức ngôn từ.
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho
việc tìm hiểu, nghiên cứu và vận dụng vào việc dạy - học ngữ văn ở nhà trường.
6. Cấu trúc của luận án
Ngoài Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận án gồm
bốn chương.
Chương 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu và cơ sở lý thuyết của đề tài.
Chương 2. Nhận diện khuynh hướng hiện sinh trong thơ Việt Nam đương đại.
Chương 3. Những đặc điểm cơ bản của khuynh hướng hiện sinh trong thơ Việt
Nam đương đại nhìn từ nội dung biểu hiện.
Chương 4. Những đặc điểm chính của khuynh hướng hiện sinh trong thơ Việt
Nam đương đại nhìn từ hình thức nghệ thuật.
5
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Về nghiên cứu chủ nghĩa hiện sinh và những biểu hiện của chủ nghĩa
hiện sinh trong văn học Việt Nam hiện đại
1.1.1.1. Việc giới thiệu chủ nghĩa hiện sinh, mối liên hệ giữa chủ nghĩa hiện
sinh với văn học và văn học Việt Nam hiện đại
“Hiện sinh”, “Chủ nghĩa hiện sinh” là những khái niệm đã khá quen thuộc với
người Việt đương đại. Sự phổ biến của chúng trong ngữ vựng tiếng Việt có thể đã bắt
đầu từ giữa thập niên 1950 - 1960 ở miền Nam nước ta. Theo Từ điển Tiếng Việt, “chủ
nghĩa hiện sinh” là “khuynh hướng triết học quan niệm con người là độc nhất và đơn
độc trong một vũ trụ lãnh đạm, thậm chí thù địch, con người là hoàn toàn tự do và chịu
trách nhiệm về những hành động của mình” [160, tr. 176]. Điều đáng chú ý là Từ điển
Tiếng Việt coi “hiện sinh” là một danh từ nói tắt của “chủ nghĩa hiện sinh”, và cụm
danh từ đồng nghĩa với nó là “chủ nghĩa sinh tồn” (được xem là từ cũ) [160, tr. 177].
Thực ra, “Hiện sinh” hay hơn thế nữa, “chủ nghĩa hiện sinh” không đơn thuần
chỉ là triết thuyết (chủ nghĩa, lý luận, lý thuyết, học thuyết, …) hay chỉ là một phương
pháp nghiên cứu phê bình, một cảm hứng sáng tạo hay khuynh hướng sáng tác hay
đơn giản hơn nữa - một thái độ chính trị, tôn giáo...
“Chủ nghĩa hiện sinh (Existentialism - còn gọi là Thuyết sinh tồn, Thuyết hiện
sinh, Triết hiện sinh, Phong trào hiện sinh) là một trào lưu triết học phi duy lý phát
triển với nhịp điệu chóng mặt (theo cách nói của một số học giả nghiên cứu về triết
thuyết hiện sinh) ở châu Âu và nhanh chóng trở thành xu hướng thời thượng của xứ
này sau thế chiến II. Khoảng hai mươi năm sau năm 1945 là thời kỳ hoàng kim của
triết thuyết này. Chủ nghĩa hiện sinh cắm rễ và lan tỏa đến mọi ngõ ngách của đời
sống, thấm cả vào những lĩnh vực khó biểu hiện nhất như âm nhạc. Cũng có thể nói
“Hiện sinh trở thành tôn chỉ cho phong cách sống của những người dám là chính mình
và sống cho chính mình” [29, tr. 69]. Theo Trần Nhật Thu, thuật ngữ “chủ nghĩa hiện
sinh” (L'existentialisme) được nhà triết gia Pháp Grabiel Marcel tuyên xưng lần đầu và
ngay sau đó được J.P. Sartre sử dụng trong bài thuyết trình của mình vào ngày 29
tháng 11 năm 1945 tại Paris. Bài thuyết trình sau đó được xuất bản thành sách mỏng
với tựa đề “L’existentialisme est un humanisme” (Thuyết hiện sinh là một thuyết nhân
6
bản)”. Điều đáng chú ý là cuốn “sách mỏng với tựa đề L’existentialisme est un
humanisme” này đã được dịch giả Thụ Nhân dịch sang tiếng Việt Hiện sinh - một
nhân bản thuyết và xuất bản ở Sài Gòn năm 1965 [124]. Trần Đình Sử cho rằng “Chủ
nghĩa hiện sinh đi theo cách nghĩ của hiện tượng học, kiên quyết phản đối đối lập bản
chất với hiện tượng mà chủ trương hiện tượng tức bản chất, kêu gọi trở về với bản thân
sự vật”. Bản thể luận của họ chính là tồn tại luận. Vì thói quen ở đây vẫn dùng bản thể,
nhưng sẽ hiểu là tồn tại luận. Theo Heidegger vấn đề căn bản của triết học là đi tìm ý
nghĩa của tồn tại (sein), chứ không phải vật tồn tại, khách thể (seinde), mà tồn tại thì
chỉ có con người là hiểu được, bởi con người nêu ra vấn đề ý nghĩa của tồn tại. Ông
gọi con người là Dasein - Tồn tại đó (Da nghĩa là đó, đây, này, cái có thể nhìn thấy
trước mặt. Việt Nam có người dịch là Hữu đó, Trung Quốc dịch là Thử tại, tức tồn tại
này. Trần Công Tiễn dịch là hiện hữu, cái hữu hiện đó. Cái tồn tại đó khác các vật tồn
tại khác ở chỗ ngay từ đầu, nó đã cảm thấy mình ở đó, bị ném ở đó, và do đó mà khác
với mọi vật. Sự tự cảm thấy mình đó gọi là hiện sinh - ex-sistenz. Do có năng lực tự
nhận biết mình, biết ý nghĩa của tồn tại mình mà sự tồn tại được hiện ra. Không có con
người thì tồn tại sẽ vô nghĩa. Chủ nghĩa hiện sinh xem sự tồn tại của con người là một
hiện sinh, thực tồn (existenz/existence) và phân tích trạng thái hiện sinh đó [128].
Theo Lê Công Sự, thuật ngữ Existentialism (Chủ nghĩa hiện sinh), có gốc từ
“Existence” có nghĩa là sự tồn tại hay hiện hữu, nhưng không phải là sự tồn tại của các
sự vật, hiện tượng vật lý hay sự tồn tại của sinh vật mà là sự tồn tại của con người”
[130].
Như vậy, đi tìm một định nghĩa đầy đủ về chủ nghĩa hiện sinh là rất khó “vì nó
là trào lưu vào loại phức tạp nhất, được diễn đạt dưới dạng tư tưởng phi lý, bằng loại
tư duy và từ vựng còn xa lạ nhiều với chúng ta” [127, tr. 219]. Chủ nghĩa hiện sinh
nghiên cứu về con người đang hiện hữu, đang sinh hoạt vật chất và đầy cảm xúc sinh
học.
Theo 150 thuật ngữ văn học, “Chủ nghĩa hiện sinh là khuynh hướng triết học
hình thành trước Thế chiến I ở Nga (L. Lshestov, N.A. Bedyaev), sau Thế chiến I ở
Đức (M. Heidergger, C. Japer, M. Buber), trong thời kỳ Thế chiến II ở Pháp (J.P.
Sartre, Merleau-Ponty, A. Camus, S. de Beauvoir), sau đó phổ biến ở các nước khác
tại châu Âu và ở Hoa Kỳ [17, tr. 75]. Bắt đầu là hiện tượng học thuần túy của Husserl,
tiếp đến là hiện tượng học hiện sinh của M. Heidegger và sau đó là triết học hiện sinh
của J.P. Sartre. Các nhà triết học đã có cái nhìn mới về con người với tư cách là chủ
7
thể trong quan hệ với khách thể. Triết học hiện sinh đã xuất hiện như là triết học nhân
sinh trong bối cảnh đổ vỡ và khủng hoảng trên nhiều lĩnh vực của đời sống ở phương
Tây. Triết học hiện sinh mặc dù đã tiếp thu những quan điểm cơ bản của hiện tượng
học, nhưng nó đã phát triển những quan điểm đó thành một học thuyết có ý nghĩa nhân
văn sâu sắc về con người, nó kêu gọi con người chủ động dấn thân và nhập cuộc để
vượt lên những lo âu và bất an thường trực thế giới phi lí, nơi con người từ khi bị sinh
ra đã phải nhận bản án là “sẽ phải chết như một con chó” (ý của Kafka trong tác phẩm
Vụ án). Triết học hiện sinh cho thấy nỗi lo âu và sự tha hóa là những hiện tượng đi
cùng với nhau, cùng tăng lên hoặc giảm đi trong quá trình lịch sử nhân loại. Xã hội
hiện đại đang phát sinh những nỗi lo âu mới, bên cạnh nỗi sợ có nguồn gốc tự nhiên đã
xuất hiện nỗi sợ có nguồn gốc xã hội do mối quan hệ giữa người với người ngày càng
xấu đi. Mỗi khi thế giới thay đổi thì cái sinh tồn cũng thay đổi theo.
Trong chủ nghĩa hiện sinh, triết học được khảo sát như một lĩnh vực nhận thức
gần với sáng tác nghệ thuật và khác với khoa học. Nhận thức duy lý được coi là bất
cập đối với hiện sinh (esistenia) của con người. Các đại diện của chủ nghĩa hiện sinh
nhiều khi trình bày quan điểm của mình không phải dưới hình thức những luận văn có
cấu tạo hệ thống hóa mà là dưới hình thức tác phẩm nghệ thuật, như tiểu thuyết, kịch...
hoặc thông qua việc phân tích sáng tác nghệ thuật. Chủ nghĩa hiện sinh được xem là
triết học của sự khủng hoảng bởi nó ra đời vào thời kỳ của những chấn động và tai
biến xã hội. Chủ nghĩa hiện sinh có phái hiện sinh hữu thần và hiện sinh vô thần.
Nhánh vô thần có sự thừa nhận Thượng đế đã chết, sự tồn tại của con người đã mất hết
ý nghĩa. Nhánh hữu thần cho rằng chính nghệ thuật là cái sáng tạo ra nội dung nhân
loại cho thế giới. Điểm gặp gỡ của các nhánh hiện sinh là “có chung niềm tin rằng tư
duy triết học xuất phát từ chủ thể cá nhân con người - không chỉ đơn thuần là chủ thể
tư duy mà còn là chủ thể hành động, cảm nhận và sống [158].
Trong văn học, chủ nghĩa hiện sinh chỉ bộc lộ rõ rệt như một trào lưu ở Pháp
thời kỳ trước và trong thế chiến II (1939 - 1945) và thời kỳ ngay sau chiến tranh. J.P.
Sartre đã đưa chủ nghĩa hiện sinh đến với nhiều người trên thế giới.
Với công trình nghiên cứu “Hành trình khám phá triết học phương Tây”,
William F. Lawhead đã nghiên cứu rất kĩ về các nhà hiện sinh như S.Kierkegaard
- Người sáng lập hiện sinh tôn giáo, F. Nietsche - người sáng lập chủ nghĩa hiện
sinh thế tục. Công trình nghiên cứu của William F. Lawhead đã diễn giải khá tường
tận về tư tưởng, quan điểm của các nhà hiện sinh từ hữu thần đến vô thần và các nhánh
8
hiện sinh khác” [92, tr. 12]. Chủ nghĩa hiện sinh quan tâm đến thân phận con người. Con
người sinh ra không có bản chất sẵn có, tự con người tạo nên chính nó. Chủ nghĩa hiện
sinh quan tâm nhiều đến con người bản thể, soi chiếu vào chiều sâu với nhiều chiều kích
bên trong phức tạp, bí ẩn. Triết học hiện sinh là triết học về con người. Đây được xem là
một “nhân bản thuyết”. Với thuyết hiện sinh “nó coi trọng tính độc đáo tuyệt đối của con
người có vị trí quan trọng, hàng đầu” [113, tr. 23].
Chủ nghĩa hiện sinh được du nhập nhiều vào các nước phương Đông trong đó
có Việt Nam và có ảnh hưởng mạnh mẽ đến đời sống tinh thần xã hội cũng như văn
học ở các nước này. Ở nước ta, có thể nói chủ nghĩa hiện sinh được du nhập sớm hơn
cả cũng như đã thực sự tạo dựng ảnh hưởng sâu rộng quy mô xã hội là ở miền Nam.
Huỳnh Như Phương đã dựng lại diễn trình du nhập của chủ nghĩa hiện sinh tại miền
Nam trong “Chủ nghĩa hiện sinh ở miền Nam Việt Nam 1954 - 1975 (trên bình diện lý
thuyết)”. Theo ông, “Để chọn một lý thuyết triết học và mỹ học được du nhập và có
ảnh hưởng rộng rãi nhất trong lý luận và sáng tác văn học ở miền Nam Việt Nam
những năm 1954 -1975, có lẽ nhiều người sẽ không ngần ngại chọn chủ nghĩa hiện
sinh. Ảnh hưởng đó thể hiện ở chỗ đây là trào lưu, tuy lúc đậm lúc nhạt, nhưng đã hiện
diện gần như trọn cả một giai đoạn lịch sử đen tối và phức tạp. Ảnh hưởng đó thể hiện
cả trên bình diện lý luận lẫn trên bình diện sáng tác, cả trong giới chuyên môn lẫn
trong độc giả phổ cập, cả trong nhà trường lẫn ngoài nhà trường” [117, tr. 162]. Trong
công trình này, Huỳnh Như Phương một mặt vừa tuân theo diễn biến lịch đại, một mặt
vừa điểm chọn những trường hợp đại diện, đồng thời ông cũng không quên dừng lại
bình luận. Ông viết “chủ nghĩa hiện sinh, đến một cách muộn màng từ quê hương của
nó sau gần hai thập kỷ, càng ngày càng lôi cuốn một bộ phận lớn trí thức ở đây. Đáp
ứng niềm say mê của bạn đọc đối với chủ nghĩa hiện sinh, những tờ tạp chí lúc đó như
Đại học, Sáng tạo, Văn, Bách khoa… đều có những bài viết hay số báo đặc biệt về trào
lưu triết học và văn học này cùng những tác giả của nó như J.P Sartre, A. Camus… Hỗ
trợ có hiệu quả cho việc tìm hiểu và nghiên cứu đó là nỗ lực dịch thuật ngày càng sâu
rộng những đứa con tinh thần của các tác gia hiện sinh. Về lý thuyết là các công trình
của F. Nietzsche, K. Jaspers, M. Heidegger, J.P. Sartre… Về sáng tác là tiểu thuyết,
kịch bản văn học của A. Camus, J.P. Sartre, S. de Beauvoir, F. Sagan…” [117, tr.
163]. Sau khi giới thiệu thời điểm du nhập và các tên tuổi đại biểu của chủ nghĩa hiện
sinh tại miền Nam như trên, tác giả lần lượt điểm thuật những đại diện trí thức, nhà
văn miền Nam đã tham dự vào công cuộc giới thiệu và thực hành hiện sinh luận tại
9
miền Nam. Một trong những tên tuổi lớn nhất được nhắc đến đầu tiên là Trần Thái
Đỉnh.
Trần Thái Đỉnh với Triết học hiện sinh tập hợp một loạt bài giới thiệu về chủ
nghĩa hiện sinh công bố trong quãng thời gian từ tháng 10 năm 1961 đến tháng 9 năm
1962 tại miền Nam. Công trình cho thấy cái nhìn tổng quan của tác giả về chủ nghĩa
hiện sinh. Tác giả đã đưa ra quan niệm về hiện sinh của các nhà hiện sinh tiêu biểu,
nhấn mạnh nội dung cơ bản của triết học hiện sinh là quan niệm con người như một
nhân vị độc đáo tự do. “Nội dung của triết học hiện sinh là con người, con người có
xương thịt đang hoạt động hàng ngày trong xã hội. Con người ở đây là tôi là anh, là
chúng ta hết thảy và từng người” [40 tr. 24]. Qua công trình Triết học hiện sinh, Trần
Thái Đỉnh khẳng định hiện sinh với tư cách là một phạm trù triết học được manh nha
từ những tên tuổi lớn. Socrate là nhà triết học đầu tiên đã quan tâm đến bản thể con
người với phương châm nổi tiếng “Hãy biết bản thân ta” [40, tr. 24]. Pascal tư duy về
con người trong tình trạng bất an với tư cách một cá nhân cụ thể và một toàn thể khi
con người ý thức về sự liên quan của nó với những cực đoan đối lập trong thế giới [28,
tr. 25]. Pascal đã đưa ra kết luận về mối quan hệ giữa con người và thiên đàng hay địa
ngục chỉ có một cuộc sống duy nhất và đó là thứ mong manh nhất trong vũ trụ. Chính
vì vậy, con người luôn sống trong sự bất an. Triết học hiện sinh kế thừa tư tưởng từ rất
nhiều tên tuổi trong quá khứ ở Anh như Bacon, Hobbes, Looke, Berkeley nhất là
David Hume. Ở Đức có các nhà triết học như Kant, Fichte, Scheling, Hegel và cả
Mark… Chủ nghĩa hiện sinh gắn với tên tuổi của một số tác giả tiên phong như
Heidegger, Sartre, Jacpers (Đức), Marcel (Pháp), Chestow và Berdiaev (Nga)… xuất
hiện sau Chiến tranh thế giới thứ II.
Trần Thái Đỉnh chỉ rõ một số trường phái của chủ nghĩa hiện sinh. Trước hết là
trường phái hiện sinh hữu thần với đại diện là Kierkegaard - triết gia người Đan Mạch.
Đối với ông, điều quan trọng trong cuộc đời là có một Thiên Chúa.
Suy nghĩ trọng tâm của Kiekegaard là cái cá nhân. Ông quan niệm rằng “mỗi cá
nhân không có trung tâm nào khác hơn chính mình” [127, tr. 225]. Và muốn là chính
mình, cần nhận ra sức mạnh của Người đã thiết định nên đó là Thiên Chúa. Hãy đến
với Chúa, con người sẽ tìm thấy ý nghĩa cuộc sống. Ông là một tín đồ Cơ đốc giáo, đối
với ông, chặng đường đời cuối cùng của con người là trở về với Chúa. Sống một mình
với Thiên Chúa mới là cuộc sống đầy đủ ý nghĩa của một nhân vị độc đáo. Ông nhấn
mạnh tính chủ thể và tính nội tâm đến mức rơi vào cực đoan. Trọng tâm suy tư và triết