Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Khuyến cáo của phân hội nhịp tim Việt Nam, hội tim mạch Việt Nam (VNHRSVNHA) về chẩn đoán  xử trí
PREMIUM
Số trang
88
Kích thước
1.7 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1868

Khuyến cáo của phân hội nhịp tim Việt Nam, hội tim mạch Việt Nam (VNHRSVNHA) về chẩn đoán xử trí

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

36

www.vnha.org.vn

PHÂN HỘI NHỊP TIM VIỆT NAM

HỘI TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM

HỘI TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM

(TÓM TẮT)

2022

VỀ CHẨN ĐOÁN & XỬ TRÍ RUNG NHĨ

KHUYẾN CÁO CỦA

PHÂN HỘI NHỊP TIM VIỆT NAM,

HỘI TIM MẠCH VIỆT NAM (VNHRS/VNHA)

PHÂN LOẠI CÁC KHUYẾN CÁO VÀ CÁC MỨC ĐỘ CHỨNG CỨ

Phân loại các khuyến cáo

Định nghĩa Ý nghĩa

ứng dụng

Phân loại các khuyến cáo

Loại I Chứng cứ và/hoặc đồng thuận

chung cho thấy biện pháp điều trị

hay thủ thuật là có lợi ích, hiệu quả

Được khuyến

cáo hoặc có chỉ

định áp dụng

Loại II Chứng cứ còn đối nghịch và/hoặc quan điểm còn

khác biệt về tính hữu ích/hiệu quả đối với biện pháp

điều trị hoặc thủ thuật đó

Loại IIa Chứng cứ/quan điểm ủng hộ tính

hữu ích/hiệu quả

Nên cân nhắc

dùng

Loại IIb Tính hữu ích/hiệu quả kém hơn

qua các chứng cứ/quan điểm

Có thể cân

nhắc dùng

Loại III Chứng cứ hoặc các đồng thuận

chung chỉ ra biện pháp điều trị

hoặc thủ thuật đó không hữu ích/

hiệu quả và trong một số trường

hợp có thể gây hại.

Không được

khuyến cáo

(Không dùng)

Các mức độ chứng cứ

Mức chứng cứ A Dữ liệu từ nhiều nghiên cứu lâm sàng ngẫu

nhiên hoặc phân tích tổng hợp

Mức chứng cứ B Dữ liệu từ một nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên

hoặc các nghiên cứu lớn không ngẫu nhiên

Mức chứng cứ C Đồng thuận của chuyên gia và/hoặc các nghiên

cứu nhỏ, nghiên cứu hồi cứu, nghiên cứu sổ bộ

1

BẢN TÓM TẮT

KHUYẾN CÁO CỦA PHÂN HỘI NHỊP TIM VIỆT NAM,

HỘI TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM

VỀ CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ RUNG NHĨ (2022)

Trưởng ban:

TS. Tôn Thất Minh

Đồng trưởng ban:

GS.TS. Đặng Vạn Phước

Các thành viên:

GS.TS. Nguyễn Lân Việt

GS.TS. Huỳnh Văn Minh

PGS.TS. Phạm Nguyễn Vinh

PGS.TS. Phạm Quốc Khánh

TS.BSCC. Trần Văn Đồng

PGS.TS. Phạm Mạnh Hùng

TS. Phan Đình Phong

TS. Phạm Hữu Văn

TS. Phạm Trần Linh

TS. Phạm Trường Sơn

TS. Trần Song Giang

TS. Phạm Như Hùng

TS.Trương Quang Khanh

PGS.TS. Hoàng Anh Tiến

BSCK2. Hoàng Văn Quý

BSCK1. Đỗ Văn Bửu Đan

Ban thư ký:

ThS. Lê Võ Kiên

ThS. Viên Hoàng Long

ThS. Trần Tuấn Việt

ThS. Đặng Việt Phong

2

MỤC LỤC

Trang

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 3

LỜI MỞ ĐẦU 5

CÁC THÔNG ĐIỆP CHÍNH 6

1. ĐỊNH NGHĨA VÀ CHẨN ĐOÁN RUNG NHĨ 8

2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA RUNG NHĨ 10

3. PHÂN LOẠI, GÁNH NẶNG VÀ TIẾN TRIỂN CỦA

RUNG NHĨ

12

4. SÀNG LỌC RUNG NHĨ 15

5. THĂM KHÁM ĐÁNH GIÁ BỆNH NHÂN RUNG NHĨ 19

6. XỬ TRÍ RUNG NHĨ: MÔ HÌNH TÍCH HỢP ABC 23

7. RUNG NHĨ TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP

ĐẶC BIỆT

73

3

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

(bao gồm cả thuật ngữ viết tắt tiếng Anh và tiếng Việt)

Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt

ACT Activated clotting time Thời gian đông máu hoạt hóa

AF Atrial fibrillation Rung nhĩ

AHRE Atrial high-rate episode(s) Cơn hoạt động điện nhĩ tần số

nhanh (ghi nhận trong bộ nhớ máy

tạo nhịp tim bởi dây điện cực gắn

ở tâm nhĩ)

CKD Chronic kidney disease Bệnh thận mạn

COPD Chronic obstructive pulmonary

disease

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

CrCl Creatinine clearance Độ thanh thải creatinine

CRT Cardiac resynchronization

therapy

Liệu pháp tái đồng bộ tim

CRT-D Cardiac resynchronization

therapy - Defillator

Liệu pháp tái đồng bộ tim kèm Phá

rung tự động

CRT-P Cardiac resynchronization

therapy - Pacemaker

Liệu pháp tạo nhịp tái đồng bộ tim

đơn thuần

CT Computed tomography Cắt lớp vi tính

ĐM Động mạch

ECG Electrocardiogram Điện tâm đồ

EF (LVEF) Ejection Fraction (Left

ventricular Ejection Fraction)

Phân suất tống máu thất trái

EHRA European Heart Rhythm

Association

Hội Nhịp tim Châu Âu

ESC European Society of

Cardiology

Hội Tim mạch Châu Âu

HCVC Hội chứng động mạch vành cấp

HCVM Hội chứng động mạch vành mạn tính

INR International normalized ratio Tỷ số chuẩn hóa quốc tế

4

Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt

LMWH Low Molecular Weight

Heparin

Heparin trọng lượng phân tử thấp

NOAC Non-vitamin K antagonist oral

anticoagulant

Thuốc chống đông đường uống

không kháng Vitamin K

NSAID Non-steroidal anti￾inflammatory drug

Thuốc chống viêm không steroid

NYHA New York Heart Association Hội Tim mạch New York

PSTM Phân suất tống máu

PSTMTT Phân suất tống máu thất trái

PVI Pulmonary vein isolation Cô lập tĩnh mạch phổi

RCT Randomized Controlled Trial Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên

có đối chứng

RN Rung nhĩ

TIA Transient ischaemic attack Cơn thiếu máu não thoáng qua

TLN Thông liên nhĩ

TM Tĩnh mạch

TTR Time in therapeutic range Thời gian trong khoảng điều trị

UFH Unfractionated Heparin Heparin không phân đoạn

ƯCMC Thuốc ức chế men chuyển dạng

Angiotensin

ƯCTT Thuốc ức chế thụ thể của AT1

của Angiotensin II

VKA Vitamin K antagonist Thuốc kháng đông loại kháng

Vitamin K

VNHA Vietnam Heart Association Hội Tim mạch Việt Nam

VNHRS Vietnam Heart Rhythm

Society

Phân hội Nhịp tim Việt Nam

XHNS Xuất huyết nội sọ

YTNC Yếu tố nguy cơ

5

LỜI MỞ ĐẦU

Rung nhĩ (RN) là rối loạn nhịp tim rất thường gặp, là gánh nặng

lớn gây bệnh tật và tử vong đối với cả hệ thống y tế toàn cầu trong

đó có Việt Nam.

RN là bệnh lý phức tạp đòi hỏi tiếp cận toàn diện và đa chuyên

khoa cũng như sự hợp tác chủ động, tích cực giữa người bệnh và

người thầy thuốc. Chăm sóc hiệu quả bệnh nhân rung nhĩ trong thực

hành lâm sàng hiện nay là một thách thức lớn nhưng cũng là yêu

cầu thiết yếu của tất cả các hệ thống y tế ở các quốc gia và khu vực.

Tại Việt Nam, rung nhĩ liên quan đến một số bệnh van tim hậu

thấp, bệnh tim bẩm sinh đang có xu hướng giảm dần so với trước

đây, trong khi đó, ngày càng gặp nhiều những trường hợp rung nhĩ

liên quan đến các bệnh tim mạch do xơ vữa và quá trình già hóa dân

số tương tự như mô hình bệnh tật các nước phát triển.

Năm 2016, Phân hội Nhịp tim Việt Nam (VNHRS) và Hội Tim

mạch Việt Nam (VNHA) đã xuất bản khuyến cáo về rung nhĩ như

một hướng dẫn chuyên môn áp dụng trên phạm vi cả nước. Từ đó

đến nay, đã có rất nhiều tiến bộ mới về chẩn đoán và xử trí rung nhĩ

cùng với nhiều bằng chứng khoa học đồ sộ mới được công bố trên

thế giới cũng như trong nước. Khuyến cáo về chẩn đoán và xử trí

rung nhĩ 2022 của VNHRS/VNHA sẽ tiếp nối tinh thần khuyến cáo

2016 cùng với nhiều điểm bổ sung, cập nhật. Mục đích khuyến cáo là

nhằm cải thiện việc chăm sóc bệnh nhân RN một cách có hệ thống,

nâng cao giá trị người bệnh và cải thiện kết cục.

Bản tóm tắt khuyến cáo (pocket guidelines) được phát hành cùng

với bản toàn văn nhằm tạo thuận lợi cho việc tra cứu và tham khảo

của các thầy thuốc trong thực hành lâm sàng. Các bản điện tử của

khuyến cáo (dưới dạng PDF) sẵn có trên website của Hội Tim mạch

học Việt Nam vnha.org.vn.

6

CÁC THÔNG ĐIỆP CHÍNH

1 Chẩn đoán RN cần được xác nhận trên điện tâm đồ 12 chuyển đạo thông

thường hoặc bản ghi điện tim 1 chuyển đạo kéo dài ≥ 30 giây.

2 Phân tích đặc điểm RN theo cấu trúc, bao gồm yếu tố nguy cơ, mức độ triệu

chứng, gánh nặng rung nhĩ theo thời gian, cơ chất RN giúp cải thiện điều trị cá

thể hóa cho bệnh nhân RN.

3 Các thiết bị và công nghệ mới giúp sàng lọc và phát hiện RN như thiết

bị cấy ghép, thiết bị đeo được giúp cải thiện đáng kể khả năng chẩn đoán

RN trên các bệnh nhân có nguy cơ. Tuy nhiên phác đồ quản lý phù hợp dựa

trên các công cụ trên vẫn chưa hoàn thiện.

4 Quản lý toàn diện bệnh nhân RN rất quan trọng trong cải thiện kết cục.

5 Trong quá trình đưa ra các quyết định xử trí RN cần luôn cân nhắc các

ý kiến và lựa chọn của người bệnh. Đánh giá một cách hệ thống các kết cục

được báo cáo từ phía bệnh nhân có vai trò quan trọng trong lượng giá kết

quả điều trị.

6 Mô hình ABC giúp quản lý toàn diện rung nhĩ ở các tuyến y tế và các

chuyên khoa khác nhau.

7 Đánh giá nguy cơ huyết khối - tắc mạch trên lâm sàng bằng thang điểm

CHA2DS2

-VASc là bước đầu tiên trong dự phòng huyết khối – tắc mạch của

bệnh nhân RN.

8 Trên bệnh nhân RN cần dùng chống đông đường uống để dự phòng đột

quỵ, ưu tiên sử dụng NOAC hơn là VKA nếu không có chống chỉ định.

9 Đánh giá nguy cơ xuất huyết bằng thang điểm nguy cơ (ví dụ HAS-BLED)

giúp xác định các yếu tố nguy cơ xuất huyết thay đổi và không thay đổi được

trên bệnh nhân RN.

10 Nguy cơ xuất huyết cao không phải là chống chỉ định của điều trị chống

đông. Thay vào đó cần giải quyết các yếu tố nguy cơ xuất huyết thay đổi được,

có kế hoạch tái khám sớm và thường xuyên hơn với những bệnh nhân có nguy

cơ xuất huyết cao.

11 Kiểm soát tần số thất là một chiến lược trong điều trị RN, và trong nhiều

trường hợp đủ để cải thiện triệu chứng liên quan RN.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!