Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Khảo sát ý nghĩa hình ảnh trong ca dao - dân ca Tày Nùng
PREMIUM
Số trang
145
Kích thước
1.2 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1652

Khảo sát ý nghĩa hình ảnh trong ca dao - dân ca Tày Nùng

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

ĐỖ VÂN NGA

KHẢO SÁT Ý NGHĨA HÌNH ẢNH

TRONG CA DAO - DÂN CA TÀY NÙNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGỮ VĂN

THÁI NGUYÊN - 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

ĐỖ VÂN NGA

KHẢO SÁT Ý NGHĨA HÌNH ẢNH

TRONG CA DAO - DÂN CA TÀY NÙNG

CHUYÊN NGÀNH: VĂN HỌC VIỆT NAM

MÃ SỐ: 60.22.34

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGỮ VĂN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Huế

THÁI NGUYÊN - 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các nội

dung nêu trong luận văn là kết quả làm việc của tôi và chưa được công bố

trong bất cứ một công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Đỗ Vân Nga

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, cán bộ khoa Ngữ văn,

phòng Quản lý và Đào tạo sau đại học trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên

đã tạo điều kiện cho tôi học tập.

Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thị Huế , người

trong suốt thời gian qua đã tận tình giúp đỡ và động viên rất nhiều để tôi có

thể hoàn thành luận văn này.

Lời cuối cùng, tôi xin cảm ơn những người thân, bạn bè đã động viên,

khuyến khích tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Tác giả luận văn

Đỗ Vân Nga

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

i

MỤC LỤC

Trang

Trang bìa phụ

Lời cảm ơn

Lời cam đoan

Mục lục............................................................................................................... i

MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1

Chƣơng 1. CA DAO - DÂN CA TÀY NÙNG VÀ SỰ XUẤT HIỆN

NHỮNG HÌNH ẢNH TIÊU BIỂU TRUYỀN THỐNG ...............................8

1.1. Ca dao - dân ca trong đời sống tinh thần của ngƣời dân Tày Nùng. ..... 8

1.1.1. Ca dao - dân ca nghi lễ và phong tục................................................ 9

1.1.2. Ca dao - dân ca lao động và sinh hoạt. ........................................... 12

1.2. Hiện tƣợng những hình ảnh tiêu biểu truyền thống xuất hiện trong ca

dao - dân ca Tày Nùng. ............................................................................... 16

1.2.1. Hệ thống những hình ảnh, biểu tƣợng tiêu biểu truyền thống xuất

hiện trong ca dao ngƣời Việt. ................................................................... 16

1.2.2. Hệ thống nhƣ̃ng hình ảnh tiêu biểu truyền thống xuất hiện trong ca

dao - dân ca Tày Nùng.............................................................................. 28

*Tiểu kết chƣơng 1...................................................................................... 32

Chƣơng 2. KHẢO SÁT VÀ PHÂN LOẠI HÌNH ẢNH TRONG CA

DAO - DÂN CA TÀY NÙNG........................................................................33

2.1. Khảo sát những hình ảnh thiên nhiên, vũ trụ trong ca dao - dân ca Tày

Nùng............................................................................................................ 33

2.1.1. Hình ảnh thiên nhiên, vũ trụ. .......................................................... 34

2.1.2. Hình ảnh động vật........................................................................... 41

2.1.3. Hình ảnh thực vật............................................................................ 48

2.1.4. Hình ảnh vật nuôi............................................................................ 55

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

ii

2.2. Khảo sát những hình ảnh là vật dụng của con ngƣời trong sinh hoạt

hàng ngày. ................................................................................................... 57

2.2.1. Hình ảnh công trình kiến thiết ........................................................ 57

2.2.2. Hình ảnh các dụng cụ sinh hoạt gia đình........................................ 65

2.2.3. Hình ảnh những dụng cụ lao động sản xuất. .................................. 69

2.2.4. Hình ảnh đồ dùng cá nhân .............................................................. 73

2.3. Khảo sát những hình ảnh liên quan đến con ngƣời trong ca dao - dân ca

Tày Nùng..................................................................................................... 76

* Tiểu kết chƣơng 2..................................................................................... 79

Chƣơng 3. Ý NGHĨA XÃ HỘI VÀ THẨM MỸ CỦA MỘT SỐ HÌNH

ẢNH TIÊU BIỂU TRONG CA DAO - DÂN CA TÀY NÙNG.................81

3.1. Ý nghĩa của những hình ảnh có nguồn gốc từ các hiện tƣợng thiên

nhiên và đời sống hàng ngày của ngƣời dân Tày Nùng.............................. 81

3.1.1. Hình ảnh núi non và con đèo .......................................................... 81

3.1.2. Hình ảnh mặt trăng, mặt trời........................................................... 83

3.1.3. Hình ảnh chim................................................................................. 86

3.2. Ý nghĩa của những hình ảnh c ó nguồn gốc từ tín ngƣỡng - nghi lễ và

phong tục tập quán của ngƣời Tày Nùng.................................................... 94

3.2.1. Hình ảnh trầu cau............................................................................ 94

3.2.2. Hình ảnh hoa................................................................................... 98

3.2.3 Hình ảnh rồng ................................................................................ 106

3.3. Ý nghĩa của những hình ảnh có nguồn gốc và liên quan đến con ng.ƣ111 ời

*Tiểu kết chƣơng 3.................................................................................... 112

KẾT LUẬN...................................................................................................114

THƢ MỤ C TÀI LIỆ U THAM KHẢO.......................................................116

PHỤ LỤC......................................................................................................120

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Đƣợc thử thách qua không gian, thời gian và lòng ngƣời, đƣợc gọt dũa

hàng ngàn, hàng vạn nhà thơ dân gian vô danh, ca dao - dân ca Việt Nam đã

trở nên những viên ngọc quý óng ánh trong kho tàng văn học dân gian dân

tộc. Có thể nói, hàng triệu ngƣời Việt Nam không ai không thuộc ít hơn mộ t

câu ca dao hay một làn điệu dân ca. Điều đó chứng minh ca dao - dân ca đã đi

sâu vào đời sống tâm hồn dân tộc.

Song song với ca dao - dân ca của ngƣời Việt, ca dao - dân ca các dân

tộc thiểu số ở mọi miền đất nƣớc cũng đƣợc cất lên cho dù âm thanh, giọng

điệu, ngôn ngữ có khác nhau nhƣng về mặt nội dung và nghệ thuật phong

phú, đa dạng và đậm đà sắc thái dân tộc. Lời ca, tiếng hát ấy là nhu cầu về đời

sống văn hóa của nhiều cộng đồng xã hội mà nhà văn Gorki đã nhận định:

“Con ngƣời không thể sống mà không vui sƣớng đƣợc, họ phải biết cƣời đùa,

họ sáng tạo nên những bài hát vui tƣơi, họ thích nhảy múa”. Bởi vậy, mà lời

ca, tiếng hát dân dã đã là một trong những yếu tố tinh thần quan trọng và cần

thiết đối với đồng bào các sắc tộc.

Lấy nguồn cảm hứng từ cuộc sống, từ thiên nhiên, vũ trụ lời ca, tiếng

hát dân gian đƣợc tạo nên, nó là “cái hay, cái thơm của dân tộc”. Không có

tiếng đàn, tiếng hát “cuộc sống nhƣ thiếu muối, thiếu cơm”. Nhất là đối với

đồng bào các dân tộc cƣ trú ở những nơi non xanh núi biếc, suối sâu rừng

thẳm. Sống ở những vùng nhƣ vậy, chỉ có ca hát, đối đáp mới làm vui bản,

rộn mƣờng, câu ca cất lên để giải khuây bớt cảnh vắng lặng, giải tỏa những

cực nhọc, khổ đau, cất lên để giãi bày tâm tƣ, để trao duyên tình tứ, để thể

hiện ƣớc mơ, khát vọng hạnh phúc và để giúp ngƣời dân nơi đây hăng say lao

động, gây dựng bản làng ngày càng tốt đẹp hơn. Cũng là dân tộc thiểu số nên

ca dao - dân ca của hai dân tộc Tày Nùng cũng không nằm ngoài quy luật

phản ánh trên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

2

Ca dao - dân ca Tày Nùng là một phần quan trọng trong ca dao - dân ca

các dân tộc thiểu số, nó góp phần làm rạng rỡ hơn khuôn mặt xinh đẹp của

văn học dân gian các dân tộc thiểu số Việt Nam. Với khối lƣợng những bài đã

sƣu tầm đƣợc có thể nói ca dao - dân ca Tày Nùng phong phú và đa dạng vào

bậc nhất nhì so với các dân tộc anh em khác (chỉ sau dân tộc Việt). Giới

nghiên cứu đã biết nhiều, viết nhiều về những làn điệu Then, Sli, Lƣợn…của

ngƣời Tày Nùng.

Tuy nhiên, ca dao - dân ca các dân tộc chủ yếu đạt nhiều thành tựu ở

việc sƣu tầm, biên soạn còn việc nghiên cứu các phƣơng diện nội dung, nghệ

thuật vẫn là vấn đề cần phải tiếp tục đi sâu tìm hiểu hơn nữa, nhằm để khẳng

định ý nghĩa, giá trị văn hoá của kho tàng văn học dân gian này. Trong đó,

việc nghiên cứu những hình ảnh, hình tƣợng, biểu tƣợng phản ánh mang tính

đặc trƣng dân tộc hầu nhƣ chƣa đƣợc các nhà nghiên cứu đề cập tới. Do vậy,

xuất phát từ tình hình thực tế, từ điều kiện và môi trƣờng công tác học tập, từ

tinh thần ham học hỏi và yêu thích ca dao - dân ca dân tộc các dân tộc thiểu

số, chúng tôi mong muốn đƣợc đi sâu tìm hiểu về những hình ảnh quen thuộc

và tiêu biểu xuất hiện với tần xuất cao trong ca dao - dân ca Tày Nùng. Đó

chính là lý do gợi dẫn chúng tôi đến với đề tài “Khảo sát ý nghĩa hình ảnh

trong ca dao - dân ca Tày Nùng”.

Chúng tôi hi vọng rằng sau khi đề tài này hoàn thành sẽ là tài liệu tham

khảo bổ ích cho những ai yêu thích và tìm đến với văn học dân gian của đồng

bào dân tộc thiểu số Việt Nam.

2. Lịch sử vấn đề

2.1. Lịch sử nghiên cứu ca dao - dân ca Việt Nam

Dân tộc ta có lịch sử lâu đời và văn học Việt Nam cũng có hàng ngàn

năm truyền thống. Riêng về văn học dân gian, ít nhất lịch trình phát triển đã

trải qua 4000 năm, kể từ thuở vua Hùng dựng nƣớc.

Trong tất cả các thể loại của văn học dân gian, ca dao - dân ca là phần

phong phú nhất. Đây cũng là phần có giá trị sâu sắc về mặt tình cảm và nghệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

3

thuật biểu hiện. Chính vì vậy, mà nó đƣợc nghiên cứu sƣu tầm từ rất sớm với

số đầu sách khá dày dặn.

Dƣới chế độ phong kiến công trình sƣu tập ca dao sớm nhất mà chúng

ta đƣợc thấy là sách Nam phong giải trào của Trần Danh Án (?....), tiếp đến là

các cuốn Nam phong nữ ngạn thi của cùng tác giả, Quốc phong thi hợp thái

của Nguyễn Khắc Tuần (1789 - ?), Thanh Hóa quan phong của Vƣơng Duy

Trinh, An nam phong thổ thoại của Trần Tất Văn, Việt Nam phong sử của

Trần Thanh Mại (1852 - ?...)

Nhƣ vậy, là từ cuối thế kỳ XIX đến đầu thế kỳ XX việc ghi chép tục

ngữ, ca dao đã đƣợc các nhà Nho nối tiếp tiến hành.

 Thời kì văn hóa phƣơng Tây thâm nhập vào nƣớc ta

Nguyễn Văn Ngọc và Nguyễn Văn Huyên là hai nhà nghiên cứu văn

học dân gian, tiêu biểu cho những nhà văn hóa theo tân học nhƣng coi trọng

vốn văn học dân tộc. Hai ông đã có những cống hiến đáng kể vào việc sƣu tập

và nghiên cứu văn học dân gian với 6500 câu tục ngữ và 850 bài ca dao.

 Thời kỳ xây dựng nền văn hóa XHCN

Cách mạng tháng 8 đánh dấu một bƣớc ngoặt vĩ đại, mở ra một kỷ

nguyên mới cho sự phát triền về mọi mặt của đời sống dân tộc. Lịch sử

nghiên cứu, sƣu tầm văn học dân gian nói chung và ca dao - dân ca nói riêng

cùng bƣớc sang một trang mới đầy khởi sắc.

Mở đầu cho thời kì nở rộ công tác sƣu tầm và giới thiệu văn học dân

gian là cuốn Tục ngữ và dân ca của Vũ Ngọc Phan (xuất bản lần I - 1956) cho

đến nay đã tái bản trên dƣới 10 lần.

Tiếp đến là hàng loạt cuốn sách về ca dao - dân ca của mọi miền tổ

quốc nhƣ: Hát ví Nghệ Tĩnh, Hát phường vải, Hát giặm Nghệ Tĩnh (2 tập, tập

1 gồm 2 quyển); Dân ca quan học Bắc Ninh, Dân ca Thanh Hóa, Dân ca

miền Nam Trung Bộ (2 tập); Dân ca Bình Trị Thiên…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

4

Việc sƣu tầm và biên soạn những công trình trên đã trở thành cơ sở đầu

tiên của việc nghiên cứu ca dao - dân ca và từ đó cho đến nay hàng trăm, hàng

ngàn đầu trang sách đáng quý đã ra đời phục vụ cho công tác học tập và giảng

dạy ca dao - dân ca trong các trƣờng phổ thông và đại học

So với lịch sử sƣu tầm và nghiên cứu ca dao - dân ca của ngƣời Việt

thì sƣu tầm, nghiên cứu ca dao - dân ca các dân tộc thiểu số còn rất non trẻ và

dừng lại ở số đầu cách rất khiêm tốn. Chỉ có một vài dân tộc có trình độ phát

triển thì công tác sƣu tầm mới đƣợc đẩy mạnh. Những cuốn Dân ca Mường,

Dân ca Mèo,… là những cuốn ra đời sớm nhất. Nhƣng vài thập kỉ trở lại đây

công tác sƣu tầm và nghiên cứu văn học dân tộc thiểu số đã đƣợc quan tâm

hơn và ngày càng có nhiều công trình sƣu tập, nhiều chuyên luận, bài viết

đƣợc công bố và đƣợc giới nghiên cứu quan tâm chú ý.

2.2. Lịch sử ngiên cứu ca dao - dân ca Tày Nùng

Việc nghiên cứu văn học dân gian các dân tộc thiểu số cũng đƣợc xúc

tiến với rất nhiều chuyên đề, chuyên luận xuất sắc. Nhiều đầu sách đƣợc xuất

bản nhằm mục đích lƣu giữ, bảo tồn nền văn học dân gian của dân tộc ít

ngƣời, đồng thời cũng là để giới thiệu, quảng bá cái hay, cái đẹp của nền văn

học đó.

Ca dao - dân ca Tày Nùng đƣợc mọi ngƣời biết đến từ rất sớm với

những làn điệu Then, Sli, Lƣợn…và những công trình đầu tiên có thể kể đến

là những cuốn

- Rọi, dân ca Tày do Trƣơng Lạc Dƣơng, Nông Đình Tuấn, Võ Quang

Nhơn sƣu tầm biên soạn, Nxb dân tộc, 1970

- Dân ca đám cưới do Nông Minh Châu sƣu tầm biên dịch, Nxb Việt

Bắc, 1973

- Hát Then, Sở văn hóa thông tin Việt Bắc sưu tầm và biên soạ n, 1979.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

5

- Ca dao - dân ca Tày - Nùng do Triều Ân sƣu tầm, tuyển dịch giới

thiệu, nhà xuất bản văn hóa dân tộc, H, 1994.

Đặc biệt phải kể đến hàng loạt chuyên luận, bài báo của cố nhà văn Vi

Hồng nghiên cứu, giới thiệu về ca dao - dân ca Tày Nùng. Cụ thể nhƣ công

trình Sli, lượn dân ca trữ tình Tày - Nùng (Nxb văn hóa, H, 1979), hay các bài

viết nhƣ “Bƣớc đi Sli - lƣợn bƣớc đi văn hóa dân gian” (Tạp chí Văn hoá dân

gian số 3/1993), “Vài suy nghĩ về hát quan lang lƣợn, phong slƣ”. (Tạp chí

Văn học số 2/1992)

Và trong một vài năm trở lại đây có rất nhiều đề tài, luận văn khoa học

tìm hiểu về thể loại ca dao - dân ca Tày Nùng. Điều đó cho thấy lịch sử

nghiên cứu về ca dao - dân ca dân tộc thiểu số đang thu hút đƣợc sự quan tâm

của nhiều nhà nghiên cứu, nhà khoa học.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Lựa chọn đề tài luận văn “Khảo sát ý nghĩa hình ảnh trong ca dao -

dân ca Tày Nùng”, chúng tôi sẽ tiến hành khảo sát, nghiên cứu và hệ thống

về những hình ảnh tiêu biểu, xuất hiện một cách thƣờng xuyên và chứa đựng

những ý nghĩa biểu tƣợng mang đặc trƣng dân tộc trong ca dao Tày Nùng. Tài

liệu mà chúng tôi dùng để khảo sát chủ yếu dựa vào các cuốn sách sau:

- Ca dao - dân ca Tày - Nùng, Triều Ân sƣu tầm, tuyển dịch giới thiệu,

nhà xuất bản văn hóa dân tộc, H, 1994 (Tƣ liệu A1)

- Dân ca đám cưới Tày - Nùng, Vi Quốc Bảo, Nông Minh Châu sƣu

tầm và giới thiệu, Nxb Việt Bắc, 1973 (Tƣ liệu A2)

- Tổng tập văn học dân gian các dân tộc thiểu số Việt Nam. (Tập 17, 18, 19),

Nxb Khoa học xã hội, H, 2007 (Tƣ liệu A3)

Đây là những công trình sƣu tập khá đầy đủ về ca dao dân tộc Tày

Nùng. Trong quá trình khảo sát, chúng tôi có sự tham khảo và so sánh với ca

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

6

dao của những dân tộc cùng chung hệ ngôn ngữ để từ đó rút ra sự tƣơng đồng

và khác biệt.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Để thực hiện đề tài này chúng tôi lựa chọn tài liệu và tập trung phạm vi

nghiên cứu của mình vào việc khảo sát phần lời ca trong các tài liệu sƣu tập

ca dao dân ca Tày Nùng nói trên (A1, A2, A3).

4. Mục đích nghiên cứu

Qua việc tìm hiểu đề tài, luận văn sẽ chỉ ra những vấn đề sau:

- Giá trị và chỗ đứng của ca dao Tày Nùng trong văn học dân gian các

dân tộc thiểu số nói riêng và văn học dân gian Việt Nam nói chung.

- Trên cơ sở những văn bản ca dao - dân ca đã khảo sát, thống kê chúng

tôi sẽ tiến hành phân tích và rút ra ý nghĩa của những hình ảnh tiêu biểu

truyền thống trong ca dao dân ca Tày Nùng.

- Trên cơ sở phân tích và khảo sát, chúng tôi sẽ so sánh ý nghĩa hình

ảnh trong ca dao - dân ca Tày Nùng với một vài hình ảnh trong ca dao - dân

ca của dân tộc khác có điều kiện sống gần gũi hoặc có cùng hệ thống ngôn

ngữ để tìm ra nét độc đáo khác biệt hoặc tƣơng đồng nhƣ dân tộc Thái,

Mƣờng, Kinh, vv... Từ đó khẳng định bản sắc dân tộc đƣợc tìm thấy trong các

hình ảnh của ca dao - dân ca Tày Nùng..

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Để đạt tới mục đích nghiên cứu, trong quá trình thực hiện đề tài chúng

tôi sử dụng những phƣơng pháp sau:

- Phƣơng pháp khảo sát, thống kê tƣ liệu

- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp

- Phƣơng pháp so sánh

- Phƣơng pháp nghiên cƣ́u văn hóa họ c

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

7

- Phƣơng pháp nghiên cứu liên ngành

6. Đóng góp mới của luận văn

- Tìm hiểu về những hình ảnh tiêu biểu mang đặc trƣng dân tộc xuất

hiện trong ca dao Tày Nùng.

- Đóng góp một cái nhìn mới sâu sắc hơn, toàn diện về ca dao - dân ca

Tày Nùng thông qua quá trình phân tích và chỉ ra các ý nghĩa biểu đạt của

những hình ảnh trong ca dao dân ca của các dân tộc này.

7. Cấu trúc nội dung của luận văn

Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm 3 chƣơng

-Chƣơng 1: Ca dao - dân ca Tày Nùng và sự xuất hiện những hình ảnh

tiêu biểu truyền thống

-Chƣơng 2: Khảo sát và phân l oại hệ thống hình ảnh trong ca dao -

dân ca Tày Nùng

-Chƣơng 3: Ý nghĩa xã hội và thẩm mỹ của một số hình ảnh tiêu biểu

trong ca dao - dân ca Tày Nùng.

-Ngoài ra là phần Phụ lục, Tài liệu tham khảo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

8

Chƣơng 1

CA DAO - DÂN CA TÀY NÙNG VÀ SỰ XUẤT HIỆN NHỮNG

HÌNH ẢNH TIÊU BIỂU TRUYỀN THỐNG

Thơ ca dân gian của ngƣời Tày Nùng hết sức phong phú và đa dạng,

biểu hiện đời sống tâm hồn Tày Nùng ở đủ mọi cung bậc và sắc điệu. Ngƣời

Tày Nùng nói rằng chỉ riêng những câu lƣợn của mình đã "Nhiều hơn sao trên

trời" và ý tứ của nó cũng "Nhiều hơn nƣớc chảy". Đó là "Những lời từ gió mà

ra thành tiếng" vọng vào núi, rền vách đá để dội lại lòng ngƣời mọi buồn - vui

- sƣớng - khổ ở cõi ngƣời. Với họ con ngƣời thì có hạn nhƣng những lời ca,

câu hát từ ca dao - dân ca thì đông nhƣ cây rừng. Thơ ca dân gian của ngƣời

Tày Nùng có thể nói là phong phú, đặc sắc vào loại bậc nhất so với các dân

tộc thiểu số anh em khác. Nó bao gồm sli, lƣợn, hát then, hát pựt, mại xe, văn

than, văn tế, phong slƣ, hát quan lang, hát đồng dao, hát ru em... Có đến với

những lời thơ, câu hát của ngƣời Tày Nùng chúng ta mới khám phá ra nhiều

cái hay, các đẹp mang dấu ấn bản sắc tộc ngƣời chứa đựng trong lớp ngôn từ

giản dị mà súc tích. Đặc biệt, nhiều ngƣời đã nhận thấy hệ thống những hình

ảnh, hình tƣợng có vị trí, ý nghĩa quan trọng trong ngôn ngữ thể loại này.

1.1. Ca dao - dân ca trong đời sống tinh thần của ngƣời dân Tày Nùng

Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là những hình ảnh tiêu biểu truyền

thống trong thể loại ca dao - dân ca Tày Nùng. Tuy nhiên, trong đời sống các lớp

hình ảnh này luôn tồn tại, gắn liền với môi trƣờng sinh hoạt văn hóa, văn nghệ

dân gian liên quan đến rất nhiều yếu tố về địa lý, lịch sử, xã hội. Do vậy, trƣớc

khi đi vào nghiên cứu hệ thống hình ảnh trong ca dao - dân ca, chúng tôi tiến

hành giới thiệu về các loại hình sinh hoạt ca dao - dân ca của ngƣời Tày Nùng.

Ca dao - dân ca Tày Nùng chủ yếu đƣợc lƣu truyền, tồn tại dƣới hai

dạng sau:

Ca dao - dân ca nghi lễ và phong tục

Ca dao - dân ca lao động và sinh hoạt

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!