Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Khảo sát khả năng bảo quản Fresh - cut Thanh long bằng màng bao chitosan và sodium alginate bổ sung dịch chiết vỏ mãng cầu ta ( Annona squamosa L.) có hỗ trợ vi sóng :Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ CÔNG THƢƠNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC & THỰC PHẨM
BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC KẾT QUẢ
THỰC HIỆN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CẤP TRƢỜNG
Tên đề tài:
KHẢO SÁT KHẢ NĂNG BẢO QUẢN FRESH-CUT THANH LONG BẰNG
MÀNG BAO CHITOSAN VÀ SODIUM ALGINATE BỔ SUNG DỊCH CHIẾT VỎ
MÃNG CẦU TA (ANONA SQUAMOSA L.) CÓ HỖ TRỢ VI SÓNG
Mã số đề tài: 194.TP06
Chủ nhiệm đề tài: NGÔ TRẦN NGỌC CHÂU
Đơn vị thực hiện: VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC VÀ THỰC PHẨM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019
i
LỜI CÁM ƠN
Chúng em xin gửi lời cảm ơn đến Bộ môn Công nghệ Thực Phẩm trƣờng Đại học
Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh, quý thầy cô, tập thể cán bộ quản lý phòng thí
nghiệm của bộ môn đã tận tình hƣớng dẫn, tạo điều kiện cho nhóm chúng em tiếp xúc với
những trang thiết bị thí nghiệm hiện đại.
Đặc biệt, chúng em xin gửi lời cảm ơn đến cô Nguyễn Thị Trang đã hƣớng dẫn và
truyền đạt những kiến thức quý báu giúp nhóm chúng em thực hiện đề tài từ những bƣớc
cơ bản cho đến kết quả cuối cùng của đề tài này. Chúng em luôn muốn cảm ơn cô vì đã
luôn sát cánh, tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn và truyền đạt hết kinh nghiệm quý báu của
mình. Ngoài ra, cô còn là ngƣời đã giúp chúng em hiểu và có một thái độ nghiên cứu, làm
việc khoa học, nghiêm túc và hiệu quả. Chắc chắn những điều này sẽ rất bổ ích và cần
thiết cho quá trình học tập, nghiên cứu và làm việc sau này của chúng em.
Mặc dù nhóm chúng em đã nổ lực và cố gắng tìm hiểu, học hỏi kiến thức mà Cô và
các anh chị đi trƣớc đã truyền đạt trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Nhƣng
do thời gian có hạn, kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm thực tế còn non kém, nên
trong thời gian thực hiện và hoàn thành đề tài, nhóm chúng em không thể tránh khỏi
những khiếm khuyết và thiếu sót. Chúng em rất mong nhận đƣợc sự thông cảm và đóng
góp ý kiến từ Quý Thầy Cô và các bạn để đề tài của chúng em đƣợc hoàn thiện hơn.
Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn!
ii
PHẦN I: THÔNG TIN CHUNG
I. Thông tin tổng quát
1.1.Tên đề tài: Khảo sát khả năng bảo quản fresh- cut Thanh long bằng màng bao
chitosan và sodium alginate bổ sung dịch chiết vỏ mãng cầu ta (Anona Squamosa L.) có
hỗ trợ vi sóng
1.2.Mã số: 194.TP06
1.3. Danh sách chủ trì, thành viên tham gia thực hiện đề tài
STT Họ và tên (học hàm,
học vị)
Đơn vị công
tác
Vai trò thực hiện
đề tài
1 Ngô Trần Ngọc Châu Trƣờng DHCN Nghiên cứu đề tài
2 Bùi Nguyễn Thanh Tâm Trƣờng DHCN Nghiên cứu đề tài
3 Nguyễn Thị Trang Trƣờng DHCN Cố vấn
1.4. Đơn vị chủ trì: Viện Công nghệ sinh học và thực phẩm, Trƣờng Đại học Công
nghiệp Tp. Hồ Chí Minh
1.5. Thời gian thực hiện
1.5.1 Theo hợp đồng: Từ tháng 01 năm 2019 đến tháng 12 năm 2019
1.5.2 Gia hạn (nếu có): Không gia hạn
1.5.3 Thực hiện thực tế: Từ tháng 01 năm 2019 đến tháng 12 năm 2019
1.6 Những thay đổi so với thuyết minh ban đầu (nếu có): Không có
iii
1.7 Tổng kinh phí đƣợc phê duyệt của đề tài: 05 triệu đồng (Số tiền bằng chữ: Năm
triệu đồng)
II. Kết quả nghiên cứu
1. Đặt vấn đề
Trái cây là nguồn cung cấp nhiều vitamin và khoáng chất đối với cơ thể. Tuy nhiên
việc bảo quản trái cây gặp khá nhiều khó khăn. Trong thành phần của trái cây có nhiều
enzyme thủy phân và oxy hóa, gây sẫm màu, dễ bị vi sinh vật xâm nhập tấn công gây nên
các biến đổi không mong muốn, giảm chất lƣợng sản phẩm và thời gian bảo quản. Việc
tạo màng bao đƣợc sử dụng để bảo quản trái cây do tạo ra một rào cản có chọn lọc với độ
ẩm, oxy, carbon dioxide, tránh sự mất nƣớc… giúp ổn định cấu trúc, kéo dài thời gian bảo
quản (Azarakhsh, Osman, Ghazali, Tan, & Mohd Adzahan, 2014).
Màng bao Chitosan là màng bao polysaccharide thƣờng đƣợc sử dụng để bảo vệ trái
cây và rau quả tƣơi. Đây là loại màng bao đƣợc tận dụng từ phế phẩm vỏ tôm cua thân
thiện môi trƣờng và không độc hại. Ví dụ: lớp phủ chitosan đƣợc nghiên cứu về ảnh
hƣởng hoạt tính của giống cây đu đủ Eksotika II (Carica papaya L.) (Singh, Walia, &
Batra, 2018).
Mãng cầu ta hay còn gọi là quả na, mãng cầu dai/giai, tên khoa học là Annona
squamosa thuộc họ na (Annonaceae). Đƣợc trồng nhiều ở Chi Lăng, Lạng Sơn, Vũng
Tàu, Tây Ninh. Vỏ mãng cầu có chứa các hợp chất có hoạt tính sinh học nhƣ alkaloid,
tannin, saponin, flavonoid (Singh et al., 2018). Các hợp chất này có hoạt tính kháng oxy
hóa mạnh và đƣợc bổ sung vào màng bao với mục đích chống oxy hóa, kháng khuẩn.
Xuất phát từ những vấn đề trên, đề tài “Khảo sát khả năng bảo quản fresh-cut thanh
long bằng màng bao chitosan và sodium alginate bổ sung dịch chiết vỏ mãng cầu ta có
hỗ trợ vi sóng”
iv
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát.
Theo dõi các biến đổi của thanh long theo thời gian bảo quản bằng màng bao
chitosan và sodium alginate bổ sung dịch dịch chiết vỏ mãng cầu ta (Anona Squamosa L.)
có hỗ trợ vi sóng.
2.2 Mục tiêu cụ thể.
-Đánh giá khả năng bảo quản thanh long có xử lí với dịch chiết polyphenol trong vỏ
mãng cầu thông qua:
+Khảo sát sự thay đổi của các thông số vật lí, hóa học và sinh học của thanh long
trong quá trình bảo quản ở nhiệt độ thấp.
+So sánh sự thay đổi các thông số vật lí, hóa học và sinh học của thanh long thƣờng,
thanh long nhúng alginate và thanh long đƣợc bổ sung dịch chiết vỏ mãng cầu.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.1. Phƣơng pháp xác định hàm lƣợng polyphenol trong dịch chiết:
Phƣơng trình đƣờng chuẩn: y=0.1018x+0.0254
Hàm lƣợng polyphenol có trong 0.1ml dịch chiết là:Cx*Vđo/1000.
Bổ sung 10% dịch chiết mãng cầu vào 200ml dung dịch CaCl2 nên ta cần bổ sung
20ml dịch chiết. Với nồng độ C1=500mg acid galic/l thì ta có:
1l dịch chiết mãng cầu có 500mg acid galic nên 20ml dịch sẽ có 10mg acid galic.
Tƣơng tự cho các nồng độ khác.
3.2. Phƣơng pháp xác định độ giảm khối lƣợng của mẫu qua từng ngày
v
*Độ giảm khối lượng: Tiến hành đo trực tiếp khối lƣợng mẫu thí nghiệm đƣợc bảo
quản trong khay nhựa PE, cách 2 ngày xác định một lần, bằng cân phân tích phòng thí
nghiệm, đánh giá độ giảm khối lƣợng qua từng ngày- không tính ngày đầu tiên. Tính theo
đơn vị phần trăm:
3.3. Phƣơng pháp xác định lƣợng đƣờng khử
Sử dụng phƣơng pháp DNS để xác định hàm lƣợng đƣờng khử của mẫu.
Chuẩn bị:
- Thuốc thử DNS: Cân 1g DNS cùng với 200ml NaOH 2N, khuấy tan đều vào nhau
rồi tiếp tục cho thêm 50ml nƣớc cất cũng với 30g muối Sodium potaaium taktratte khuấy
đều. Đem hỗ hợp đem đi đun cách thủy cho tan hết định mức lên 100ml.
- Dung dịch glucose mẫu (500ppm): Cân 0.25g D-glucose cho vào nƣớc cất, định
mức lên 500ml
Cách tiến hành:
- Cân 5g mẫu Thanh long, sau đó tiến hành nghiền mẫu bằng cối nghiền, trích ly ban
đầu bằng 40ml cồn 90o
chƣng cách thủy trong 5 phút ở becker 100ml.
- Tiếp theo, chuyển dịch trong suốt của quá trình trích ly qua 40ml cồn 80o
rồi tiến
hành nhƣ trên, làm ba lần để đảm bảo lƣợng đƣờng trích ly hoàn toàn.
- Song song với quá trình đó tiến hành cô khô dịch trích ly trong một becker khác
cũng đƣợc đặt trong nồi chƣng cách thủy. Khi dịch cô khô đƣợc 30ml thì dừng lại, cho
vào bình định mức 100ml
-Hút 10ml dịch sau khi định mức cho vào bình định mức 100ml. Đây là dung dịch
chuẩn bị tạo phức để đo độ hấp thu. Lập phƣơng trình đƣờng chuẩn có nồng độ 500 ppm
và tiến hành tạo phức.
vi
3.4. Phƣơng pháp xác định hàm lƣợng tổng chất khô hòa tan
Đƣợc đo bằng chiết quang kế, thang độ đo: 0-32o
Đối với thanh long, đây là loại quả có chứa nhiều nƣớc nên có thể đo trực tiếp dịch quả
thu đƣợc bằng chiết quang kế.
3.5. Phƣơng pháp xác định hàm lƣợng pH:
Đƣợc xác định bằng máy đo pH cầm tay, thang độ đo: 0-14.
Cách đo: Đo và đọc trực tiếp giá trị pH của dịch Thanh long.
3.6. Phƣơng pháp xác định lƣợng acid citric của mẫu
*Acid citric
- Nghiền nhỏ mẫu bằng cối sau đó dùng vải lọc để thu dịch quả. Hút 10 ml dịch
quả cho vào erlen 250 ml, thêm 5 giọt phenolphtalein 1%. Lắc đều hồn hợp trên và tiến
hành chuẩn độ bằng NaOH 0.1 N cho tới khi xuất hiện màu hồng bền 30 giây. Lặp lại thí
nghiệm 3 lần.
3.7. Phƣơng pháp xác định lƣợng hàm lƣợng vitamin C của mẫu
Cân khoảng 10g mẫu đem nghiền nhỏ trong dung dịch HCl 1% bằng cối nghiền.
Dùng vải lọc lấy dịch nghiền đƣợc định mức lên 100ml bằng HCl 1%, loại bỏ bã. Sau đó,
hút 10ml dịch mẫu đã đƣợc định mức cho vào erlen 250ml cùng với 5ml dịch hồ tinh bột.
Lắc đều hỗn hợp rồi đem đi chuẩn độ bằng I2 0.05N. Mỗi thí nghiệm có 3 lần lặp lại. Ghi
nhận kết quả
3.8. Phƣơng pháp đo màu của mẫu qua từng ngày
vii
*So màu: Màu sắc vỏ, thịt quả đƣợc đánh giá theo hệ thống CIE (L*, a*, b*) bằng
cách đo màu vỏ, thịt trái với máy Minolta, model CR-400, Nhật sản xuất. Trong đó L*
biểu thị độ sáng tối, biến thiên từ 0 đến +100. a* biểu thị từ màu xanh lá cây đến màu đỏ,
biến thiên từ –60 đến +60. b* biểu thị từ màu xanh da trời đến màu vàng, biến thiên từ –
60 đến +60. Máy đƣợc chuẩn với đĩa trắng tiêu chuẩn (Y=92,10; x=0,3163; y=0,3195
tƣơng đƣơng với L* = 97,6; a* = 0,14; b* = 1,88). Mỗi mẫu có 3 lần lặp lại.
*Cách tiến hành:
- Đầu tiên, chỉnh các thông số L*, a*, b* về chuẩn 0 bằng cách chụp lên tấm nền
trắng chuẩn của nhà sản xuất.
- Tiếp đến lấy mỗi mẫu tƣơng ứng với từng nồng độ (tổng cộng có 6 mẫu) một
khối đã cắt trƣớc để chụp, chụp khoảng 3 lần ở từng vị trí khác nhau trên một mẫu. Ghi
nhận kết quả.
3.9. Phƣơng pháp đo cấu trúc của mẫu:
Dùng máy đo cơ lý đo dộ cứng của mẫu. Mẫu đƣợc cắt thành khối 15×15 mm và
đồng nhất giữa các mẫu.
3.10. Phƣơng pháp kiểm tra tổng VSV hiếu khí
Nguyên tắc chung: Phƣơng pháp này sử dụng các đĩa cấy chứa môi trƣờng khô
đƣợc bổ sung các kháng sinh, thuốc nhuộm để tăng khả năng quan sát sự phát triển và các
chất tạo đông có thể hòa tan trong nƣớc lạnh. Các dung dịch huyền phù chƣa pha loãng
hoặc đã pha loãng đƣợc cho vào các đĩa với lƣợng 1 ml/đĩa. Dàn đều dung dịch huyền
phù trên diện tích khoảng 30 cm2
(đối với nấm mốc, men) và 20 cm2
(đối với tổng vi sinh
vật hiếu khí).
viii
Chuẩn bị mẫu thử: Chuẩn bị tất cả các dung dịch pha loãng thập phân tiếp theo từ 90
ml nƣớc dùng để pha loãng và 10 ml dung dịch mẫu thử pha loãng trƣớc đó. Pha loãng tới
nồng độ thích hợp.
4. Tổng kết về kết quả nghiên cứu
STT Chỉ tiêu Kết quả
1 Hao hụt khối lƣợng A-M0’
2 Nồng độ Brix C-M0’
3 Độ pH A-M0’
4 Hàm lƣợng acid citric C-M0’
5 Hàm lƣợng Vitamin C A-M3
6 Hàm lƣợng đƣờng khử C-M4
7 Chỉ số đo màu A-M0’
8 Tổng vi sinh vật hiếu khí A-M2
9 Độ cứng A-M0’
5. Đánh giá kết quả đã đạt đƣợc và kết luận
Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, chúng tôi đã tìm ra đƣợc nồng độ
polyphenol có trong dịch chiết vỏ mãng cầu có ảnh hƣởng đến hàm lƣợng vitamin C là
300ppm, hàm lƣợng đƣờng khử là 200ppm và tổng vi sinh vật hiếu khí là 400ppm trong
quá trình bảo quản thanh long bằng dịch nhúng chitosan và alginate.
Về phần dịch nhúng thì kết quả cho thấy alginate có hiệu quả tốt hơn so với chitosan
bàng chứng là trong 9 chỉ tiêu đạt đƣợc thì có 6 chỉ tiêu cho thấy hiệu quả alginate đó là
độ giảm khối lƣợng, sự thay đổi pH, hàm lƣợng vitamin C, chỉ số đo màu, tổng vi sinh vật
ix
hiếu khí và độ cứng. Trong khi đó chitosan chỉ có 3 chỉ tiêu hiệu quả là nồng độ Brix,
hàm lƣợng acid citric và hàm lƣợng đƣờng khử.
Kết quả cho thấy hàm lƣợng polyphenol ảnh hƣởng không nhiều đến quá trình bảo
quản thanh long mà dịch nhúng ảnh hƣởng phần lớn đến sự thay đổi về tính chất sản
phẩm. Đây là sản phẩm fresh-cut nên màu sắc và độ cứng là yếu tố cảm quan bên ngoài
ảnh hƣởng trực tiếp đến giá trị sản phẩm và 2 yếu tố này đều hiệu quả khi nhúng dịch
alginate. Vì vậy, trong 2 dịch nhúng trên thì dịch alginate là hiệu quả nhất.
6. Tóm tắt kết quả (tiếng việt và tiếng anh)
Tóm tắt
Mục đích của bài báo cáo nghiên cứu này là khảo sát khả năng bảo quản fresh-cut
thanh long bằng màng bao chitosan và alginate có bổ sung dịch chiết vỏ mãng cầu ta
(Anona Squamosa L.). Thông qua quá trình xác định hàm lƣợng polyphenol bằng thuốc
thử Folin-Ciocalteu’s. Sau đó, tiến hành khảo sát các thông số: hao hụt khối lƣợng, nồng
độ brix, độ pH, hàm lƣợng acid citric, hàm lƣợng vitamin C, hàm lƣợng đƣờng khử, chỉ
số đo màu, tổng vi sinh vật hiếu khí, độ cứng. Kết quả nghiên cứu cho thấy nồng độ
polyphenol trong dịch chiết vỏ mãng cầu có ảnh hƣởng đến quá trình bảo quản thanh long
là hàm lƣợng vitamin C, hàm lƣợng đƣờng khử và tổng vi sinh vật hiếu khí. Dịch nhúng
alginate bảo quản hiệu quả hơn so với chitosan đối với mẫu thanh long trong điều kiện
nhiệt độ (4-6
oC) trong 6 ngày.
Abstract
The purpose of this research paper is to investigate the ability to preserve fresh-cut
dragon fruit with chitosan and alginate films supplemented with custard apple juice
extract (Anona Squamosa L.). Through the process of determining the polyphenol content
with Folin-Ciocalteu’s reagent. After that, survey the parameters: mass loss, brix
x
concentration, pH, citric acid content, vitamin C content, reducing sugar content,
colorimetric index, total aerobic microorganisms, stiffness. Research results show that the
concentration of polyphenols in custard-apple extract that affects the storage of dragon
fruits is the content of vitamin C, reducing sugar content and total aerobic
microorganisms. Alginate dipping solution is more effective than chitosan for dragon fruit
samples under temperature conditions (4-6 ° C) for 6 days.
III. Sản phẩm đề tài, công bố và kết quả đào tạo
Kết quả nghiên cứu (sản phẩm dạng 1,2,3)
TT Tên sản phẩm
Yêu cầu khoa học hoặc/và chỉ tiêu kinh
tế- kỹ thuật
Đăng kí Đạt đƣợc
1
Fresh-cut thanh long đƣợc bao bằng
màng bao chitosan và alginate có
bổ sung dịch chiết vỏ mãng cầu hỗ
trợ vi sóng.
Mẫu có màng bao
hiệu quả hơn trong 2
màng alginate và
chitosan.
Mẫu alginate có khả
năng bảo quản tốt
nhất.
2
Quy trình công nghệ fresh-cut
thanh long
Có đầy đủ thông số
kỹ thuật quy trình
nhúng.
Khảo sát quá trình
nhúng trong điều
kiện 4-6
oC trong 6
ngày. Nồng độ thích
hợp từ 200-400ppm.
IV. Tình hình sử dụng kinh phí
TT Nội dung chi
Kinh phí
đƣợc duyệt
(triệu đồng)
Kinh phí
thực hiện
(triệu đồng)
Ghi chú
A Chi phí trực tiếp 05 05
xi
1 Thuế toán chuyên môn
2
Nguyên liệu:
-Thanh long/ mãng cầu
-Chitosan
-Alginate
-Glycerol
-CaCl2
-Folin Ciocalteu’s
-Iodine
-HCl
-NaOH
-Etanol
01
0,5
0,5
0,2
0,3
01
0,5
0,1
0,2
0,5
01
0,5
0,5
0,2
0,3
01
0,5
0,1
0,2
0,5
3 Thiết bị, dụng cụ
4 Công tác phí
5 Dịch vụ thuê ngoài
6
Hội nghị, hội thảo, thù lao nghiệm
thu giữa kỳ
7 In ấn, văn phòng phẩm 0,2 0,2
8 Chi phí khác
B Chi phí gián tiếp
1 Quản lí phí
2 Chi phí điện nƣớc
Tổng số 05 05
V. Kiến nghị
xii
Quá trình nghiên cứu đƣợc thực hiện trong quy mô phòng thí nghiệm, thời gian thực tập
hạn chế do nhóm thực tập tốt nghiệp và các môn học trên lớp nên chƣa khảo sát đƣợc các
phƣơng pháp trích ly để so sánh với nhau. Nhóm có một số kiến nghị nhƣ sau:
-Thực hiện các phƣơng pháp trích ly khác nhƣ trích ly hỗ trợ sóng siêu âm, trích ly siêu
tới hạn, .... để có thể so sánh đƣợc quá trình trích ly nào hiệu quả nhất trong việc thu nhận
polyphenol.
-Kết hợp chitosan với các hợp chất khác nhƣ nano bạc, acid citric,... để tăng thời gian bảo
quản.
-Khảo sát hàm lƣợng polyphenol ở nồng độ cao hơn.
-Tăng nồng độ dịch nhúng để khảo sát tác dụng màng bảo quản.