Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

khảo sát hiện trạng và hiệu quả khai thác của nghề lưới cào gần bờ ở kiên hải - kiên giang
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
NGUYỄN THÀNH ðƯỢC
KHỎA SÁT HIỆN TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ
KHAI THÁC CỦA NGHỀ LƯỚI CÀO GẦN BỜ
Ở KIÊN HẢI – KIÊN GIANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ðẠI HỌC
NGÀNH QUẢN LÝ NGHỀ CÁ
2009
LỜI CẢM TẠ
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trường ñại học Cần Thơ ñã tận
tình truyền dạy kiến thức cho tôi. ðặc biệt các thầy cô khoa Thủy sản, thầy
Nguyễn Văn Thường cố vấn học tập lớp Quản lý nghề các K31 ñã hết lòng truyền
ñạt kiến thức và những kinh nghiệm thực tế cho tôi làm hành trang bước vào ñời.
Tôi xin chân thành biết ơn các thầy cô và các anh chị thuộc bộ môn Quản lý và
kinh tế thủy sản ñã tạo ñiều kiện, ñộng viên tinh thần và hỗ trợ cho tôi trong suốt
quả trình thực hiện luận văn
Xin bài tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến thầy Nguyễn Văn Duyệt ñã tận tình chỉ bảo,
hướng dẫn tôi, ñốc thúc tôi hoàn thành luận văn này
Cuối cùng tôi xin cảm ơn các bạn học cùng tôi tại lớp Quản lý nghề cá ñã ñộng
viên tinh thần và giúp ñở tôi trong quá trình học tập cũng như thực hiện luận văn
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thành ðược
1
Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Giới thiệu
Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới và được thiên nhiên ưu đãi với bờ biển
dài 3.260 km, đường bờ biển của Việt Nam kéo dài từ Móng Cái (Quảng
Ninh) đến Hà Tiên (Kiên Giang) đi qua hơn 13 vĩ độ từ 8o
23’ đến 21o
39’ vĩ độ
Bắc, với nhiều vùng sinh thái khác (Viện nghiên cứu Hải Phòng, 2004). Bờ
biển dài 3260 km, vùng nội thuỷ và lãnh hải rộng 226.000km2
, vùng biển đặc
quyền kinh tế rộng 1 triệu km2
với hơn 4000 hòn đảo, tạo nên 12 vịnh, đầm
phá với tổng diện tích 1.160km2
được che chắn tốt dễ trú đậu tàu thuyền.
Nguồn lợi hải sản Việt Nam rất đa dạng về thành phần loài; hệ cá biển có
khoảng 2100 loài (trong đó hơn 100 loài có giá trị kinh tế); hệ giáp xác biển có
1647 loài; khoảng 2.500 loài động vật thân mềm, bên cạnh đó còn có rất nhiều
loài đặc sản quí như bào ngư, đồi mồi, ngọc trai, v.v…
Tuy nguồn lợi hải sản Việt Nam đa loài nhưng phân bổ theo mùa vụ rõ ràng,
sống phân tán. (Nguyễn Thị Thu Hương, 2008). Do có sự đa dạng về sản
lượng và giống loài nên đã làm cho lãnh hải Việt Nam trở thành địa điểm khai
thác chính và chủ yếu của các nghề: cào (lưới kéo), lưới rê, lưới vây, câu mực,
câu mồi, v.v... (www.fistenet.gov.vn/), với những điều kiện tự nhiên và nguồn
lợi thủy sản phong phú đã làm cho nghề cá ở Việt Nam phát triển nhanh
chóng.
Kiên Giang là một tỉnh ven biển nằm ở cực Tây Nam của Việt Nam, là tỉnh
đồng bằng nhưng có rừng, núi, hải đảo, biển cả. Có tổng diện tích tự nhiên là
6.346,1 km2
, bờ biển dài 200 km, vùng biển rộng 63.290 km2
với hai huyện
đảo và 140 hòn đảo lớn nhỏ. Do có vị thế giáp biển, trông ra vịnh Thái Lan, là
tỉnh rất giàu tiềm năng về thủy sản, khoáng sản, lâm sản và du lịch… Kinh tế
thủy sản được coi là một trong những thế mạnh của tỉnh, với tiềm năng phong
phú, đa dạng và được đánh giá là vùng biển có tiềm năng hải sản lớn nhất cả
nước. Trữ lượng tôm cá ở đây khoảng 464.660 tấn trong đó vùng ven bờ có độ
sâu 20-50 m có trữ lượng chiếm 56% và trữ lượng cá tôm ở tầng nổi chiếm
51,5%, khả năng khai thác cho phép bằng 44% trữ lượng, tức là hàng năm có
thể khai thác trên 200.000 tấn (Tổng quan về Kiên Giang , 2008).
Tuy nhiên bên cạnh mặt thuận lợi trên thì cần phải nói đến những khó khăn
trong tỉnh Kiên Giang nói riêng và cả nước nói chung, đó là nguồn lợi thuỷ
2
sản ngày một suy giảm do sự khai thác mang tính chất huỷ diệt nền đáy và
làm cho cạn kiệt nguồn lợi bởi các nghề khai thác truyền thống như lưới cào,
te xiệp, đánh bắt kết hợp ánh sáng v.v… trong đó nghề lưới cào gần bờ gây
tác động đến nguồn lợi nhiều nhất, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi
trường sinh thái, với những tấm lưới có mắt lưới dày, lưới cào có thể gom
sạch tất cả những loài hải sản lớn nhỏ trong vùng khai thác. Trong những năm
gần đây tình hình khai thác ở Kiên Giang vùng vốn nổi tiếng với trữ lượng
nguồn thủy sản được xếp vào loại bậc nhất cả nước đang trong tình trạng báo
động về nguy cơ cạn kiệt nguồn lợi vì hiện nay đang bị nạn cào bay, xiệp điện
hoành hành. Theo con số thống kê của Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thủy sản,
năm 2005 tỉnh Kiên Giang có tổng số 2.303 vụ phương tiện khai thác thủy sản
vi phạm quy định về bảo vệ nguồn lợi, trong đó phương tiện cào bay 1.390 vụ
chiếm 60%, cào điện 138 vụ; nghề xiệp 62 vụ... Còn trong tổng số 4.082 lượt
vi phạm về khai thác, đánh bắt thủy sản có tới 1.141 vụ khai thác vi phạm
vùng cấm (35,8%), khai thác bằng xung điện 163 vụ (4,1%) (Nguyễn Kiểm,
2006 ). Do lưới cào là ngư cụ khai thác phổ biến ở Kiên Giang với các hình
thức khai thác như: cào điện, cào bay, cào mé… gây ảnh hưởng nghiêm trọng
đến nguồn lợi thủy sản vốn có của khu vực, vì vậy việc “khảo sát hiện trạng
và hiệu quả khai thac của nghề lưới cào gần bờ ở Kiên Hải-Kiên Giang” là
thật sự cần thiết.
1.2 Mục tiêu đề tài
Cung cấp thông tin hiện trạng nghề khai thác nguồn lợi thủy sản bằng nghề
lưới kéo ven bờ của tỉnh Kiên Giang nhằm giúp cho địa phương xác định hiện
trạng và là cơ sở cho việc khai thác và quản lý nghề cá theo hướng phát triển
bền vững.
1.3 Nội dung đề tài
- Khảo sát hiện trạng của nghề lưới kéo gần bờ ở huyện Kiên Hải tỉnh
Kiên Giang.
- Khảo sát về thành phần giống loài và sản lượng khai thác của nghề lưới
kéo gần bờ ở huyện Kiên Hải tỉnh Kiên Giang.
- Đánh giá hiệu quả khai thác và ảnh hưởng của nghề lưới kéo gần bờ đến
nguồn lợi thủy sản trong vùng khảo sát