Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Khả năng hấp thụ co2 của một số trạng thái rừng tự nhiên tại khu bảo tồn thiên nhiên sơn trà, thành phố đà nẵng.
PREMIUM
Số trang
183
Kích thước
13.3 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
986

Khả năng hấp thụ co2 của một số trạng thái rừng tự nhiên tại khu bảo tồn thiên nhiên sơn trà, thành phố đà nẵng.

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ QUANG VIỆT

KHẢ NĂNG HẤP THỤ CO2 CỦA MỘT SỐ

TRẠNG THÁI RỪNG TỰ NHIÊN TẠI KHU

BẢO TỒN THIÊN NHIÊN SƠN TRÀ,

THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành : Sinh thái học

Mã số : 60.42.60

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Đà Nẵng – Năm 2015

Công trình hoàn thành tại

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VIÊN NGỌC NAM

Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Tấn Lê

Phản biện 2: TS. Huỳnh Ngọc Thạch

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn

tốt nghiệp thạc sĩ khoa học họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày

17 tháng 01 năm 2015.

Có thể tìm hiểu tại:

- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng

- Thư viện trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Rừng là bể chứa carbon, có vai trò đặc biệt quan trọng trong

cân bằng O2 và CO2 trong khí quyển, do đó nó ảnh hưởng lớn đến

khí hậu từng vùng cũng như toàn cầu. Rừng ảnh hưởng lớn đến nhiệt

độ trái đất thông qua điều hòa các khí gây hiệu ứng nhà kính mà

quan trọng nhất là CO2; Rừng là một thành phần quan trọng của sinh

quyển trái đất và giữ vai trò chủ yếu trong mọi chu trình chuyển hóa

vật chất - năng lượng trên toàn hành tinh. Tuy nhiên, con người đã và

đang dần hủy hoại rừng thông qua các hoạt động khai thác lâm sản

trái phép cũng như nạn chặt phá rừng... Các tác động này không

những gây ra sự mất cân bằng sinh thái mà còn gián tiếp làm tăng

lượng khí CO2 phát thải vào khí quyển, từ đó tăng nhanh quá trình

biến đổi khí hậu toàn cầu [14].

Xuất phát từ thực trạng trên, chúng tôi chọn đề tài “Khả

năng hấp thụ CO2 của một số trạng thái rừng tự nhiên tại Khu

Bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng”.

2. Mục tiêu đề tài

2.1. Mục tiêu tổng quát

Mục tiêu chung là xác định khả năng hấp thụ CO2 của một số

trạng thái rừng tự nhiên tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà là cơ sở

để tham gia chương trình REDD+ (Chương trình giảm phát thải từ

phá rừng, suy thoái rừng, thúc đẩy quản lý rừng bền vững và tăng

cường bể carbon…) hướng đến chi trả dịch vụ môi trường rừng

(PFES) [13].

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Xác định hiện trạng và diện tích của các trạng thái rừng tại

Khu BTTN Sơn Trà.

2

- Xác định sinh khối và lượng carbon tích lũy trong các bộ phận

của thực vật thân gỗ ở các trạng thái rừng tại Khu BTTN Sơn Trà.

- Nghiên cứu các tương quan giữa các nhân tố điều tra rừng

phục vụ cho dự báo gián tiếp lượng CO2 hấp thụ.

- Ước lượng năng lực hấp thụ CO2 theo từng trạng thái rừng

- Lượng giá khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng từ

đó làm cơ sở cho việc tính toán chi trả dịch vụ môi trường rừng theo

Nghị định 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Về đối tượng nghiên cứu: Những loài cây thân gỗ có đường

kính D1,3 > 3 cm.

- Về phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung đánh giá khả

năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng tự nhiên tại Khu BTTN

Sơn Trà.

4. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp luận.

- Phương pháp hồi cứu số liệu.

- Xác định lượng hấp thụ carbon của rừng.

- Phương pháp lượng hóa giá trị hấp thụ carbon.

Các bước lượng hóa trữ lượng carbon được tiến hành như sau:

Bước 1: Điều tra xác định các trạng thái và diện tích rừng

khu vực nghiên cứu

Bước 2: Điều tra đặc trưng lâm học của các trạng thái rừng

Bước 3: Điều tra xác định trữ lượng gỗ theo trạng thái rừng

Bước 4: Xác định tổng lượng khí CO2 hấp thụ của 1 ha rừng

Bước 5: Lượng hóa giá trị hấp thụ CO2 của Khu BTTN Sơn Trà

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

- Ý nghĩa thực tiễn

- Ý nghĩa khoa học

3

6. Bố cục đề tài

Luận văn bao gồm 3 chương với bố cục như sau:

Phần mở đầu

Chương 1: Tổng quan tài liệu

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Kết quả và biện luận

Kết luận và kiến nghị

Tài liệu tham khảo

Phần phụ lục gồm một số kết quả nghiên cứu, các hình ảnh

liên quan đến luận văn.

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ RỪNG Ở VIỆT NAM

1.1.1. Phân loại rừng ở Việt Nam

1.1.2. Các hoạt động của Việt Nam tham gia vào thị

trường carbon

1.2. SINH KHỐI VÀ KHẢ NĂNG TÍCH TỤ CO2 CỦA RỪNG

1.2.1. Sinh khối rừng

a. Nghiên cứu về sinh khối trên thế giới

b. Nghiên cứu về sinh khối ở Việt Nam

1.2.2. Khả năng tích tụ carbon của rừng

1.3. NGHIÊN CỨU CARBON TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM

1.3.1. Các vấn đề liên quan đến tích tụ carbon

1.3.2. Một số phương pháp nghiên cứu hấp thụ CO2 của

thực vật

(1) Phương pháp dựa trên mật độ sinh khối của rừng

(2) Phương pháp dựa trên điều tra rừng thông thường

(3) Phương pháp dựa trên điều tra thể tích

(4) Phương pháp dựa trên các nhân tố điều tra lâm phần

4

(5) Phương pháp dựa trên số liệu cây cá lẻ

(6) Phương pháp dựa trên vật liệu khai thác

(7) Nghiên cứu tích tụ carbon rừng theo phương pháp không

chặt hạ cây

(8) Phương pháp dựa trên mô hình sinh trưởng

(9) Phương pháp dựa trên công nghệ viễn thám và hệ thống

thông tin địa lý

1.3.3. Nghiên cứu trên thế giới

1.3.4. Nghiên cứu trong nước

1.4. NHẬN ĐỊNH VỀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.5. TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU

1.5.1. Vị trí địa lý, địa hình

1.5.2. Các kiểu sinh cảnh rừng tại KBTTN Sơn Trà

a. Rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới

b. Rừng phục hồi sau khai thác kiệt

c. Quần hệ trảng cỏ, cây bụi

d. Rừng trồng

CHƯƠNG 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Những loài cây thân gỗ có đường kính D1,3 > 5 cm.

2.2.2. Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu tập trung đánh giá khả năng hấp thụ CO2 của các

trạng thái rừng tự nhiên tại Khu BTTN Sơn Trà.

5

Hình 2.1. Bản đồ khu vực nghiên cứu

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1. Phương pháp luận

Đề tài sử dụng phương pháp bảo tồn cây, tính sinh khối cây

cá thể dựa trên điều tra thể tích thân cây, tỷ trọng gỗ và hệ số chuyển

đổi sinh khối (BEF), từ đó xây dựng phương trình sinh khối theo

phương pháp của Ketterings và ctv (2001), dựa vào mối tương quan

của đường kính và tỷ trọng gỗ để ước lượng sinh khối, ứng dụng tỷ

lệ chuyển đổi để tính lượng carbon tích lũy.

2.2.2. Phương pháp hồi cứu số liệu

2.2.3. Xác định lượng hấp thụ carbon của rừng

Xác định giá trị carbon rừng là cách quy đổi từ trữ lượng

rừng, sinh khối rừng thành tổng lượng carbon có trong sinh khối của

hệ sinh thái rừng và quy đổi thành tổng khối lượng CO2 hấp thụ

tương đương (thường được tính theo đơn vị tấn/ha). Nhân tổng khối

lượng CO2 với giá trị tiền mặt một đơn vị tín chỉ carbon (được tính

bằng tấn CO2) tính được tổng giá trị carbon của một khu vực rừng.

2.2.4. Phương pháp lượng hóa giá trị hấp thụ carbon

Bước 1: Điều tra xác định các trạng thái và diện tích rừng

khu vực nghiên cứu

Bước 2: Điều tra đặc trưng lâm học của các trạng thái rừng

6

Bước 3: Điều tra xác định trữ lượng gỗ theo trạng thái rừng

Bước 4: Xác định tổng lượng khí CO2 hấp thụ của 1 ha rừng

Bước 5: Lượng hóa giá trị hấp thụ CO2 của Khu BTTN Sơn Trà

Hình 2.2. Sơ đồ vị trí và hệ thống ô tiêu chuẩn khu vực nghiên cứu

Bố trí ô đo đếm trên bản đồ, đề tài sử dụng ô đo đếm được

bố trí theo kiểu ô liên kết (Nested Sample Plot) của (Pearson. T,

Walker. S và Brown. S, 2005) hình vuông có kích thước là 35 m x 35

m = 1.225 m2

. Trong ô đo đếm chia thành 3 ô:ô nhỏ (7 m x 7 m),

ôtrung (25 m x 25 m), ôlớn(35 m x 35 m), cụ thể như hình 2.1.

Hình 2.3. Kích cỡ đường kính thân cây đo đếm trong các ô

+ Ô nhỏ: Diện tích 49m2

, tiến hành đo đếm toàn bộ các cây

trong ô có đường kính 3cm<D1,3<15 m.

+ Ô trung bình: Diện tích 616 m2, tiến hành đo đếm toàn

bộ các cây trong ô có đường kính 20 < D1,3 < 50 cm

+ Ô lớn: Diện tích 1.257 m2, tiến hành đo đếm toàn bộ các

cây trong ô có đường kính D1,3 > 50 m.

2.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

2.3.1. Các trạng thái rừng và diện tích khu vực nghiên cứu

2.3.2. Tìm hiểu một số đặc trưng lâm học của các trạng

thái rừng

Ô trung

bình:

10<D1,3<30

cm

Ô lớn:

D1,3>30cm

Ô lớn: 10>D1,3>30cm

7

2.3.3. Xác định sinh khối và lượng tích lũy carbon từng

trạng thái rừng tại khu vực nghiên cứu

2.3.4. Xác định lượng tích tụ carbon theo từng trạng thái rừng

2.3.5. Khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. TRẠNG THÁI RỪNG VÀ DIỆN TÍCH KHU VỰC

NGHIÊN CỨU

Kết quả cho thấy trong 40 ô đo đếm có 15 ô đo đếm thuộc

trạng thái rừng trung bình, 25 ô đo đếm thuộc trạng thái nghèo.

Kết quả phân khu rừng đặc dụng của Khu bảo tồn thiên

nhiên Sơn Trà có diện tích 3.086.4 ha. Trong đó, trạng thái rừng trung

bình với diện tích 457,4 ha chiếm 14,8% khu vực nghiên cứu, trạng thái

rừng nghèo, với diện tích 2629,0 ha chiếm 85,2% khu vực nghiên cứu.

3.2. ĐẶC TRƯNG LÂM HỌC CỦA CÁC TRẠNG THÁI RỪNG

TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU

Bảng 3.2. Trung bình các chỉ tiêu về D1,3, Hvn, N, G và M

TT Chỉ tiêu

Trạng thái rừng Bình

R quân ừng

trung bình

Rừng

nghèo

(1) (2) (3) (4) (5)

1 Đường kính bình quân (D1,3, cm) 16,05 13,3 16,0

2 Chiều cao bình quân (Hvn, m) 7,7 6,8 7,2

3 Mật độ bình quân (N, cây/ha) 1277 1022 1149,5

4 Tiết diện ngang bình quân (G, m2

/ha) 11,2 6,3 8,7

5 Trữ lượng bình quân (M, m3

/ha) 169,2 60,7 114,9

Kết quả Bảng 3.2 cho thấy, đường kính cây rừng trong tất cả

các ô đo đếm biến động khá cao từ 3,47 - 67,9cm. Bình quân đường

kính của cây rừng là 16,0 cm. Trong đó đường kính bình quân của 2

trạng thái rừng trung bình vào nghèo tương ứng là 16,5cm và

13,3cm.

8

Tương tự như vậy, chiều cao trung bình của cây rừng là

7,2m. Trong đó chiều cao bình quân của trạng thái rừng trung bình

và rừng nghèo lần lượt là 7,7m và 6,8m

Mật độ trung bình của các cây trong ô đo đếm là 1149 cây/ha.

Mật độ trung bình của 2 trạng thái rừng chênh lệch nhau khá lớn

trong đó trạng thái rừng trung bình có mật độ cao nhất với 1.277

cây/ha, trạng thái rừng nghèo với 1.022 cây/ha.

Tiết diện ngang trung bình của các ô đo đếm là 8,7m2

. Trong

đó tổng tiết diện ngang trung bình của 2 trạng thái rừng trung bình và

nghèo lần lượt là 11,2m2

và 6,7m2

.

3.2.1. Phân bố số cây theo cấp đường kính (N - D1,3)

Phân tích kết quả ở Bảng 3.3 cho thấy đường biểu diễn phân

bố số cây theo cấp đường kính ở cả 2 trạng thái rừng đều có dạng

lệch trái (Sk > 0), phân bố thực nghiệm nhọn hơn dạng phân bố

chuẩn (Ku > 0) ở các trạng thái. Biến động về đường kính lớn từ 3,47

– 67,29 cm với hệ số biến động của số cây theo đường kính của 2 các

trạng thái rừng dao động từ 42 - 55 %. Điều này thể hiện sự đa dạng

về sinh trưởng của cây rừng tự nhiên. Cụ thể như sau:

Bảng 3.3. Đặc trưng phân bố N - D1,3 của 2 trạng thái rừng

trung bình và rừng nghèo

STT Thống kê

Trạng thái rừng

Rừng nghèo Rừng trung bình

1 Dtb (cm) 13,3 16,05

Khoảng tin cậy [10,7-16,] [11,2-18,6]

2 Me 13,5 14,9

3 Dmax 35.92 67,29

4 Dmin 3,47 3,69

5 Sk 0,5 1,9

6 Ku 1,2 6,1

7 Số cây 426 350

9

Hình 3.2. Phân bố N - D1,3 thực nghiệm của 2 trạng thái rừng

trung bình và rừng nghèo

- Trạng thái rừng rừng trung bình

Đường kính bình quân của các cây trong trạng thái rừng 16,6

cm với hệ số biến động là 55%. Đường biểu diễn phân bố N - D1,3 có

dạng một đỉnh lệch trái (Sk = 1,9 > 0) và nhọn (Ku = 6,1 > 0). Kết

quả Hình 3.2 cho thấy đối với trạng thái rừng trung bình, số lượng

cây ở cấp kính 10 - 20cm chiếm ưu thế với 47,1% tổng số lượng cây

ở các cấp kính. Số cây giảm nhanh ở các cấp đường kính lớn hơn. Ở

cấp đường kính trên 40 cm số lượng cây giảm nhanh chỉ chiếm 2,0

%. Cấp kính dưới 20 cm chiếm 65,7 % điều này cho thấy rằng quá

trình sinh trưởng phát triển của các cây loài cây tái sinh trong khu

vực nghiên cứu là rất tốt.

- Trạng thái rừng nghèo

Đường kính bình quân của các cây trong trạng thái rừng

nghèo là 13,3 cm với hệ số biến động là 42%. Đường biểu diễn phân

bố N - D1,3 có dạng một đỉnh lệch trái (Sk = 0,5 > 0) và nhọn (Ku =

1,2 > 0). Kết quả Hình 3.2 cho thấy đối với trạng thái rừng nghèo, số

lượng cây ở cấp kính 10 - 18 cm chiếm ưu thế với 58,6% tổng số

lượng cây ở các cấp kính. Số cây giảm nhanh ở các cấp đường kính

lớn hơn. Ở cấp đường kính trên 20 cm số lượng cây giảm nhanh chỉ

chiếm 16,0 %. Cấp kính dưới 10 cm chiếm 21,1 % điều này cho thấy

rằng quá trình sinh trưởng của cây tái sinh là tương đối tốt.

10

3.2.2. Phân bố số cây theo cấp chiều cao (N - Hvn)

Bảng 3.4. Đặc trưng phân bố H - D1,3 của 2 trạng thái rừng

trung bình và rừng nghèo

STT Thống kê

Trạng thái rừng

Rừng nghèo Rừng trung bình

1 Htb (cm) 6,8 7.7

Khoảng tin cậy [5,5-7,5] [6,1-8,2]

2 Me 6,7 7,1

3 Dmax 15,8 3,5

4 Dmin 3,1 22,5

5 Sk 1,1 2,2

6 Ku 3,9 5,8

7 Số cây 426 350

- Trạng thái rừng trung bình

Chiều cao trung bình của cây rừng trong trạng thái rừng trung

bình là 7,7 m với biên độ biến động 39,5%. Đường cong phân bố N -

Hvn có dạng một đỉnh lệch trái (Sk = 2,2 >0) và nhọn (Ku = 5,8 < 0).

Tầng cây chiếm ưu thế tập trung ở cấp chiều cao trung bình từ 5- 9,5

m chiếm 77,1%. Trong đó, các cây tập trung chủ yếu ở cấp chiều cao

từ 5 - 7 m chiếm 47,1%, cây có cấp chiều cao trung bình lớn hơn 10

m chiếm chỉ có 7%.

- Trạng thái rừng nghèo

Chiều cao trung bình của các cây trong trạng thái rừng nghèo

là 6,8m. với biên độ biến động 27,8%. Đường cong phân bố N - Hvn

11

có dạng một đỉnh lệch trái (Sk = 0,3 > 0) và nhọn (Ku = 0,2 > 0).

Trạng thái rừng nghèo có cấp chiều cao 5-9 m chiếm ưu thế với

72,7%, cấp chiều cao trên 12 m chiếm tỷ lệ rất thấp khoảng 3 %.

3.2.3.Tổ thành loài khu vực nghiên cứu

Bảng 3.5. Số cá thể, số loài, số họ theo các trạng thái rừng

Trạng thái rừng Số cây Số loài Số họ

Rừng nghèo 426 65 25

Rừng trung bình 350 65 25

Tổng cộng 776

Kết quả thống kê cho thấy, khu vực nghiên cứu có tổng số

776 cá thể với 67 loài thuộc 25 họ tham gia vào công thức tổ thành ở

cả 2 trạng thái. Trong đó một số họ chiếm ưu thế trong khu vực

nghiên cứu bao gồm họ Euphorbiaceae chiếm 16,4%, họ Moraceae

12,8%, họ Tiliaceae chiếm 11,2% và họ Fagaceae 9,8%.

Qua kết quả cho thấy những loài đóng vai trò quan trọng,

chiếm ưu thế trong khu vực nghiên cứu là Chò xót

(Schima crenata Korth) (8,60%), Da cua (Ficus sumatrana Miq. var.

sumatrana.) (6,61%), Bang; Lác-hoa (Brownlowia tabularis Pierre.)

(4,46%), Sồi cực – Nam (Quercus austro-cochinchinensis Hick. &

Cam.). (3,85%) Trâm mốc (Syzygium cumini (L.) Druce.) (3,83%),

Da (Ficus benghalensisi L.)(3,61%), Chò chỉ Trung quốc

(Parashorea chinensis Wang Hsie) (3,52%),. Dẻ thomson

(Lithocarpus thomsonii (Miq.) Rehder.) (3,42%), Sóc cái-tròn

(Glochidion sphaerogynum (Muell.-Arg.)) Kurz. (2,98%), Cù đèn

Chevalier Croton chevalieri Gagnep (2,89%), Dẻ rừng

Lithocarpus silvicolarum (Hance) Chun (2,79%), Bù lốt (Grewia

bulot Gagn..) ( 2,58%)

12

Hình 3.3. Chỉ số giá trị quan trọng (IVI) của 12 loài cao nhất

Kết quả thu được cho thấy mức độ đa dạng về loài tại khu vực

nghiên cứu là rất cao số lượng loài xuất hiện ở các trạng thái rừng tương

đối lớn, trong đó có rất nhiều loài xuất hiện trong công thức tổ thành.

3.3. SINHKHỐIVÀ LƯỢNGTÍCH TỤCARBON CỦACÂY RỪNG

3.3.1. Bể carbon trên mặt đất

a. Tương quan giữa chiều cao và đường kính (Hvn - D1,3)

Bảng 3.7. Các phương trình tương quan giữa Hvn và D1,3

STT Phương trình lập được

Các chỉ tiêu thống kê

R

2

P SEE MAE SSR

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)

1 Hvn = exp(0.553175 +

0.536334*ln(D1_3)) 84,3 00 0,12 0,08 10,9

2 Hvn = 2.50269 +

0.321614*D1_3 82,2 00 0,83 0,55 528

3 Hvn = (1.05362 +

0.430204*sqrt(D1_3))^2 80,2 00 0,15 0,106 17,6

4 Hvn = (0.793446 +

0.72543*ln(D1_3))^2 78.1 00 0,19 0,13 30,2

Kết quả lựa chọn phương trình 1 là phù hợp nhất thể hiện

tương quan giữa Hvn và D1,3 vì các chỉ tiêu đều thỏa mãn các yêu cầu

thống kê như hệ số xác định R2

cao (83,22 %), với các giá trị SEE =

0,12, và MAE = 0,08

Các loài ưu thế 49,36

13

Phương trình (1) có dạng tuyến tính là lnY = lna + blnX, do

đó cần phải chuyển về dạng chính tắc Y = a * Xb

để tiện sử dụng.

Tuy nhiên quá trình này gặp phải vấn đề sai số, do đó đã có một số

tác giả như Ong và ctv (2004), Viên Ngọc Nam (2011) đã sử dụng hệ

số điều chỉnh như sau:

CF = exp (SEE2

/2)

(Trong đó, CF là hệ số điều chỉnh và SEE là sai số ước

lượng chuẩn)

Hvn = exp(0,5532+ 0,5363*ln(D))+ (SSE2

/2)

Sau khi sử dụng hệ số điều chỉnh CF trong phương trình

tuyến tính ln, phương trình 1 được biến đổi thành hàm chính tắc như

sau:

Hvn=2.0262*(D1,3)^0.5363(với 3,3 cm < D1,3 <67,3 cm) (3.1)

b. Tương quan giữa sinh khối trên mặt đất với đường kính

(AGB - D1,3)

Bảng 3.8. Các phương trình phù hợp với tương quan giữa AGB và D1,3

STT Phương trình lập được

Các chỉ tiêu thống kê

R2 P SEE MAE SSR

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)

1

AGB_ctc = exp(-3.17323 +

2.6444*ln(D1,3))

97,54 0,00 0,279 0,213 0,078

2

AGB = exp(1,2493 + 0,84090

* sqrt(D1,3))

92,10 0,00 0,501 0,400 0,251

3

AGB_ctc = -400.65 +

33.2813*D1,3

86,7 0,00 191 146 170105

4

AGB = (9,2415 + 0,008 *

(D1,3)

2

)

2

88,65 0,00 5,978 4,288 35,744

5

AGB = (-28.9088 +

9.4521*sqrt(D1,3))2

87,20 0,00 6,349 4,617 40,310

6

AGB = exp(7,3299 – 37,2813

/(D1,3))

84,24 0,00 0,708 0,561 0,502

Kết quả cho thấy phương trình 1 là phương trình phù hợp nhất

thể hiện mối tương quan giữa AGB và D1,3 với hệ số xác định lớn

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!