Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Khả năng hấp thụ co2 của một số trạng thái rừng tự nhiên tại khu bảo tồn thiên nhiên sơn trà, thành phố đà nẵng.
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
LÊ QUANG VIỆT
KHẢ NĂNG HẤP THỤ CO2 CỦA MỘT SỐ
TRẠNG THÁI RỪNG TỰ NHIÊN TẠI KHU
BẢO TỒN THIÊN NHIÊN SƠN TRÀ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành : Sinh thái học
Mã số : 60.42.60
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Đà Nẵng – Năm 2015
Công trình hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VIÊN NGỌC NAM
Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Tấn Lê
Phản biện 2: TS. Huỳnh Ngọc Thạch
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn
tốt nghiệp thạc sĩ khoa học họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày
17 tháng 01 năm 2015.
Có thể tìm hiểu tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Rừng là bể chứa carbon, có vai trò đặc biệt quan trọng trong
cân bằng O2 và CO2 trong khí quyển, do đó nó ảnh hưởng lớn đến
khí hậu từng vùng cũng như toàn cầu. Rừng ảnh hưởng lớn đến nhiệt
độ trái đất thông qua điều hòa các khí gây hiệu ứng nhà kính mà
quan trọng nhất là CO2; Rừng là một thành phần quan trọng của sinh
quyển trái đất và giữ vai trò chủ yếu trong mọi chu trình chuyển hóa
vật chất - năng lượng trên toàn hành tinh. Tuy nhiên, con người đã và
đang dần hủy hoại rừng thông qua các hoạt động khai thác lâm sản
trái phép cũng như nạn chặt phá rừng... Các tác động này không
những gây ra sự mất cân bằng sinh thái mà còn gián tiếp làm tăng
lượng khí CO2 phát thải vào khí quyển, từ đó tăng nhanh quá trình
biến đổi khí hậu toàn cầu [14].
Xuất phát từ thực trạng trên, chúng tôi chọn đề tài “Khả
năng hấp thụ CO2 của một số trạng thái rừng tự nhiên tại Khu
Bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng”.
2. Mục tiêu đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu chung là xác định khả năng hấp thụ CO2 của một số
trạng thái rừng tự nhiên tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà là cơ sở
để tham gia chương trình REDD+ (Chương trình giảm phát thải từ
phá rừng, suy thoái rừng, thúc đẩy quản lý rừng bền vững và tăng
cường bể carbon…) hướng đến chi trả dịch vụ môi trường rừng
(PFES) [13].
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định hiện trạng và diện tích của các trạng thái rừng tại
Khu BTTN Sơn Trà.
2
- Xác định sinh khối và lượng carbon tích lũy trong các bộ phận
của thực vật thân gỗ ở các trạng thái rừng tại Khu BTTN Sơn Trà.
- Nghiên cứu các tương quan giữa các nhân tố điều tra rừng
phục vụ cho dự báo gián tiếp lượng CO2 hấp thụ.
- Ước lượng năng lực hấp thụ CO2 theo từng trạng thái rừng
- Lượng giá khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng từ
đó làm cơ sở cho việc tính toán chi trả dịch vụ môi trường rừng theo
Nghị định 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Về đối tượng nghiên cứu: Những loài cây thân gỗ có đường
kính D1,3 > 3 cm.
- Về phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung đánh giá khả
năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng tự nhiên tại Khu BTTN
Sơn Trà.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận.
- Phương pháp hồi cứu số liệu.
- Xác định lượng hấp thụ carbon của rừng.
- Phương pháp lượng hóa giá trị hấp thụ carbon.
Các bước lượng hóa trữ lượng carbon được tiến hành như sau:
Bước 1: Điều tra xác định các trạng thái và diện tích rừng
khu vực nghiên cứu
Bước 2: Điều tra đặc trưng lâm học của các trạng thái rừng
Bước 3: Điều tra xác định trữ lượng gỗ theo trạng thái rừng
Bước 4: Xác định tổng lượng khí CO2 hấp thụ của 1 ha rừng
Bước 5: Lượng hóa giá trị hấp thụ CO2 của Khu BTTN Sơn Trà
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học
3
6. Bố cục đề tài
Luận văn bao gồm 3 chương với bố cục như sau:
Phần mở đầu
Chương 1: Tổng quan tài liệu
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả và biện luận
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phần phụ lục gồm một số kết quả nghiên cứu, các hình ảnh
liên quan đến luận văn.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ RỪNG Ở VIỆT NAM
1.1.1. Phân loại rừng ở Việt Nam
1.1.2. Các hoạt động của Việt Nam tham gia vào thị
trường carbon
1.2. SINH KHỐI VÀ KHẢ NĂNG TÍCH TỤ CO2 CỦA RỪNG
1.2.1. Sinh khối rừng
a. Nghiên cứu về sinh khối trên thế giới
b. Nghiên cứu về sinh khối ở Việt Nam
1.2.2. Khả năng tích tụ carbon của rừng
1.3. NGHIÊN CỨU CARBON TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
1.3.1. Các vấn đề liên quan đến tích tụ carbon
1.3.2. Một số phương pháp nghiên cứu hấp thụ CO2 của
thực vật
(1) Phương pháp dựa trên mật độ sinh khối của rừng
(2) Phương pháp dựa trên điều tra rừng thông thường
(3) Phương pháp dựa trên điều tra thể tích
(4) Phương pháp dựa trên các nhân tố điều tra lâm phần
4
(5) Phương pháp dựa trên số liệu cây cá lẻ
(6) Phương pháp dựa trên vật liệu khai thác
(7) Nghiên cứu tích tụ carbon rừng theo phương pháp không
chặt hạ cây
(8) Phương pháp dựa trên mô hình sinh trưởng
(9) Phương pháp dựa trên công nghệ viễn thám và hệ thống
thông tin địa lý
1.3.3. Nghiên cứu trên thế giới
1.3.4. Nghiên cứu trong nước
1.4. NHẬN ĐỊNH VỀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.5. TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.5.1. Vị trí địa lý, địa hình
1.5.2. Các kiểu sinh cảnh rừng tại KBTTN Sơn Trà
a. Rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới
b. Rừng phục hồi sau khai thác kiệt
c. Quần hệ trảng cỏ, cây bụi
d. Rừng trồng
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Những loài cây thân gỗ có đường kính D1,3 > 5 cm.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung đánh giá khả năng hấp thụ CO2 của các
trạng thái rừng tự nhiên tại Khu BTTN Sơn Trà.
5
Hình 2.1. Bản đồ khu vực nghiên cứu
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp luận
Đề tài sử dụng phương pháp bảo tồn cây, tính sinh khối cây
cá thể dựa trên điều tra thể tích thân cây, tỷ trọng gỗ và hệ số chuyển
đổi sinh khối (BEF), từ đó xây dựng phương trình sinh khối theo
phương pháp của Ketterings và ctv (2001), dựa vào mối tương quan
của đường kính và tỷ trọng gỗ để ước lượng sinh khối, ứng dụng tỷ
lệ chuyển đổi để tính lượng carbon tích lũy.
2.2.2. Phương pháp hồi cứu số liệu
2.2.3. Xác định lượng hấp thụ carbon của rừng
Xác định giá trị carbon rừng là cách quy đổi từ trữ lượng
rừng, sinh khối rừng thành tổng lượng carbon có trong sinh khối của
hệ sinh thái rừng và quy đổi thành tổng khối lượng CO2 hấp thụ
tương đương (thường được tính theo đơn vị tấn/ha). Nhân tổng khối
lượng CO2 với giá trị tiền mặt một đơn vị tín chỉ carbon (được tính
bằng tấn CO2) tính được tổng giá trị carbon của một khu vực rừng.
2.2.4. Phương pháp lượng hóa giá trị hấp thụ carbon
Bước 1: Điều tra xác định các trạng thái và diện tích rừng
khu vực nghiên cứu
Bước 2: Điều tra đặc trưng lâm học của các trạng thái rừng
6
Bước 3: Điều tra xác định trữ lượng gỗ theo trạng thái rừng
Bước 4: Xác định tổng lượng khí CO2 hấp thụ của 1 ha rừng
Bước 5: Lượng hóa giá trị hấp thụ CO2 của Khu BTTN Sơn Trà
Hình 2.2. Sơ đồ vị trí và hệ thống ô tiêu chuẩn khu vực nghiên cứu
Bố trí ô đo đếm trên bản đồ, đề tài sử dụng ô đo đếm được
bố trí theo kiểu ô liên kết (Nested Sample Plot) của (Pearson. T,
Walker. S và Brown. S, 2005) hình vuông có kích thước là 35 m x 35
m = 1.225 m2
. Trong ô đo đếm chia thành 3 ô:ô nhỏ (7 m x 7 m),
ôtrung (25 m x 25 m), ôlớn(35 m x 35 m), cụ thể như hình 2.1.
Hình 2.3. Kích cỡ đường kính thân cây đo đếm trong các ô
+ Ô nhỏ: Diện tích 49m2
, tiến hành đo đếm toàn bộ các cây
trong ô có đường kính 3cm<D1,3<15 m.
+ Ô trung bình: Diện tích 616 m2, tiến hành đo đếm toàn
bộ các cây trong ô có đường kính 20 < D1,3 < 50 cm
+ Ô lớn: Diện tích 1.257 m2, tiến hành đo đếm toàn bộ các
cây trong ô có đường kính D1,3 > 50 m.
2.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.3.1. Các trạng thái rừng và diện tích khu vực nghiên cứu
2.3.2. Tìm hiểu một số đặc trưng lâm học của các trạng
thái rừng
Ô trung
bình:
10<D1,3<30
cm
Ô lớn:
D1,3>30cm
Ô lớn: 10>D1,3>30cm
7
2.3.3. Xác định sinh khối và lượng tích lũy carbon từng
trạng thái rừng tại khu vực nghiên cứu
2.3.4. Xác định lượng tích tụ carbon theo từng trạng thái rừng
2.3.5. Khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. TRẠNG THÁI RỪNG VÀ DIỆN TÍCH KHU VỰC
NGHIÊN CỨU
Kết quả cho thấy trong 40 ô đo đếm có 15 ô đo đếm thuộc
trạng thái rừng trung bình, 25 ô đo đếm thuộc trạng thái nghèo.
Kết quả phân khu rừng đặc dụng của Khu bảo tồn thiên
nhiên Sơn Trà có diện tích 3.086.4 ha. Trong đó, trạng thái rừng trung
bình với diện tích 457,4 ha chiếm 14,8% khu vực nghiên cứu, trạng thái
rừng nghèo, với diện tích 2629,0 ha chiếm 85,2% khu vực nghiên cứu.
3.2. ĐẶC TRƯNG LÂM HỌC CỦA CÁC TRẠNG THÁI RỪNG
TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
Bảng 3.2. Trung bình các chỉ tiêu về D1,3, Hvn, N, G và M
TT Chỉ tiêu
Trạng thái rừng Bình
R quân ừng
trung bình
Rừng
nghèo
(1) (2) (3) (4) (5)
1 Đường kính bình quân (D1,3, cm) 16,05 13,3 16,0
2 Chiều cao bình quân (Hvn, m) 7,7 6,8 7,2
3 Mật độ bình quân (N, cây/ha) 1277 1022 1149,5
4 Tiết diện ngang bình quân (G, m2
/ha) 11,2 6,3 8,7
5 Trữ lượng bình quân (M, m3
/ha) 169,2 60,7 114,9
Kết quả Bảng 3.2 cho thấy, đường kính cây rừng trong tất cả
các ô đo đếm biến động khá cao từ 3,47 - 67,9cm. Bình quân đường
kính của cây rừng là 16,0 cm. Trong đó đường kính bình quân của 2
trạng thái rừng trung bình vào nghèo tương ứng là 16,5cm và
13,3cm.
8
Tương tự như vậy, chiều cao trung bình của cây rừng là
7,2m. Trong đó chiều cao bình quân của trạng thái rừng trung bình
và rừng nghèo lần lượt là 7,7m và 6,8m
Mật độ trung bình của các cây trong ô đo đếm là 1149 cây/ha.
Mật độ trung bình của 2 trạng thái rừng chênh lệch nhau khá lớn
trong đó trạng thái rừng trung bình có mật độ cao nhất với 1.277
cây/ha, trạng thái rừng nghèo với 1.022 cây/ha.
Tiết diện ngang trung bình của các ô đo đếm là 8,7m2
. Trong
đó tổng tiết diện ngang trung bình của 2 trạng thái rừng trung bình và
nghèo lần lượt là 11,2m2
và 6,7m2
.
3.2.1. Phân bố số cây theo cấp đường kính (N - D1,3)
Phân tích kết quả ở Bảng 3.3 cho thấy đường biểu diễn phân
bố số cây theo cấp đường kính ở cả 2 trạng thái rừng đều có dạng
lệch trái (Sk > 0), phân bố thực nghiệm nhọn hơn dạng phân bố
chuẩn (Ku > 0) ở các trạng thái. Biến động về đường kính lớn từ 3,47
– 67,29 cm với hệ số biến động của số cây theo đường kính của 2 các
trạng thái rừng dao động từ 42 - 55 %. Điều này thể hiện sự đa dạng
về sinh trưởng của cây rừng tự nhiên. Cụ thể như sau:
Bảng 3.3. Đặc trưng phân bố N - D1,3 của 2 trạng thái rừng
trung bình và rừng nghèo
STT Thống kê
Trạng thái rừng
Rừng nghèo Rừng trung bình
1 Dtb (cm) 13,3 16,05
Khoảng tin cậy [10,7-16,] [11,2-18,6]
2 Me 13,5 14,9
3 Dmax 35.92 67,29
4 Dmin 3,47 3,69
5 Sk 0,5 1,9
6 Ku 1,2 6,1
7 Số cây 426 350
9
Hình 3.2. Phân bố N - D1,3 thực nghiệm của 2 trạng thái rừng
trung bình và rừng nghèo
- Trạng thái rừng rừng trung bình
Đường kính bình quân của các cây trong trạng thái rừng 16,6
cm với hệ số biến động là 55%. Đường biểu diễn phân bố N - D1,3 có
dạng một đỉnh lệch trái (Sk = 1,9 > 0) và nhọn (Ku = 6,1 > 0). Kết
quả Hình 3.2 cho thấy đối với trạng thái rừng trung bình, số lượng
cây ở cấp kính 10 - 20cm chiếm ưu thế với 47,1% tổng số lượng cây
ở các cấp kính. Số cây giảm nhanh ở các cấp đường kính lớn hơn. Ở
cấp đường kính trên 40 cm số lượng cây giảm nhanh chỉ chiếm 2,0
%. Cấp kính dưới 20 cm chiếm 65,7 % điều này cho thấy rằng quá
trình sinh trưởng phát triển của các cây loài cây tái sinh trong khu
vực nghiên cứu là rất tốt.
- Trạng thái rừng nghèo
Đường kính bình quân của các cây trong trạng thái rừng
nghèo là 13,3 cm với hệ số biến động là 42%. Đường biểu diễn phân
bố N - D1,3 có dạng một đỉnh lệch trái (Sk = 0,5 > 0) và nhọn (Ku =
1,2 > 0). Kết quả Hình 3.2 cho thấy đối với trạng thái rừng nghèo, số
lượng cây ở cấp kính 10 - 18 cm chiếm ưu thế với 58,6% tổng số
lượng cây ở các cấp kính. Số cây giảm nhanh ở các cấp đường kính
lớn hơn. Ở cấp đường kính trên 20 cm số lượng cây giảm nhanh chỉ
chiếm 16,0 %. Cấp kính dưới 10 cm chiếm 21,1 % điều này cho thấy
rằng quá trình sinh trưởng của cây tái sinh là tương đối tốt.
10
3.2.2. Phân bố số cây theo cấp chiều cao (N - Hvn)
Bảng 3.4. Đặc trưng phân bố H - D1,3 của 2 trạng thái rừng
trung bình và rừng nghèo
STT Thống kê
Trạng thái rừng
Rừng nghèo Rừng trung bình
1 Htb (cm) 6,8 7.7
Khoảng tin cậy [5,5-7,5] [6,1-8,2]
2 Me 6,7 7,1
3 Dmax 15,8 3,5
4 Dmin 3,1 22,5
5 Sk 1,1 2,2
6 Ku 3,9 5,8
7 Số cây 426 350
- Trạng thái rừng trung bình
Chiều cao trung bình của cây rừng trong trạng thái rừng trung
bình là 7,7 m với biên độ biến động 39,5%. Đường cong phân bố N -
Hvn có dạng một đỉnh lệch trái (Sk = 2,2 >0) và nhọn (Ku = 5,8 < 0).
Tầng cây chiếm ưu thế tập trung ở cấp chiều cao trung bình từ 5- 9,5
m chiếm 77,1%. Trong đó, các cây tập trung chủ yếu ở cấp chiều cao
từ 5 - 7 m chiếm 47,1%, cây có cấp chiều cao trung bình lớn hơn 10
m chiếm chỉ có 7%.
- Trạng thái rừng nghèo
Chiều cao trung bình của các cây trong trạng thái rừng nghèo
là 6,8m. với biên độ biến động 27,8%. Đường cong phân bố N - Hvn
11
có dạng một đỉnh lệch trái (Sk = 0,3 > 0) và nhọn (Ku = 0,2 > 0).
Trạng thái rừng nghèo có cấp chiều cao 5-9 m chiếm ưu thế với
72,7%, cấp chiều cao trên 12 m chiếm tỷ lệ rất thấp khoảng 3 %.
3.2.3.Tổ thành loài khu vực nghiên cứu
Bảng 3.5. Số cá thể, số loài, số họ theo các trạng thái rừng
Trạng thái rừng Số cây Số loài Số họ
Rừng nghèo 426 65 25
Rừng trung bình 350 65 25
Tổng cộng 776
Kết quả thống kê cho thấy, khu vực nghiên cứu có tổng số
776 cá thể với 67 loài thuộc 25 họ tham gia vào công thức tổ thành ở
cả 2 trạng thái. Trong đó một số họ chiếm ưu thế trong khu vực
nghiên cứu bao gồm họ Euphorbiaceae chiếm 16,4%, họ Moraceae
12,8%, họ Tiliaceae chiếm 11,2% và họ Fagaceae 9,8%.
Qua kết quả cho thấy những loài đóng vai trò quan trọng,
chiếm ưu thế trong khu vực nghiên cứu là Chò xót
(Schima crenata Korth) (8,60%), Da cua (Ficus sumatrana Miq. var.
sumatrana.) (6,61%), Bang; Lác-hoa (Brownlowia tabularis Pierre.)
(4,46%), Sồi cực – Nam (Quercus austro-cochinchinensis Hick. &
Cam.). (3,85%) Trâm mốc (Syzygium cumini (L.) Druce.) (3,83%),
Da (Ficus benghalensisi L.)(3,61%), Chò chỉ Trung quốc
(Parashorea chinensis Wang Hsie) (3,52%),. Dẻ thomson
(Lithocarpus thomsonii (Miq.) Rehder.) (3,42%), Sóc cái-tròn
(Glochidion sphaerogynum (Muell.-Arg.)) Kurz. (2,98%), Cù đèn
Chevalier Croton chevalieri Gagnep (2,89%), Dẻ rừng
Lithocarpus silvicolarum (Hance) Chun (2,79%), Bù lốt (Grewia
bulot Gagn..) ( 2,58%)
12
Hình 3.3. Chỉ số giá trị quan trọng (IVI) của 12 loài cao nhất
Kết quả thu được cho thấy mức độ đa dạng về loài tại khu vực
nghiên cứu là rất cao số lượng loài xuất hiện ở các trạng thái rừng tương
đối lớn, trong đó có rất nhiều loài xuất hiện trong công thức tổ thành.
3.3. SINHKHỐIVÀ LƯỢNGTÍCH TỤCARBON CỦACÂY RỪNG
3.3.1. Bể carbon trên mặt đất
a. Tương quan giữa chiều cao và đường kính (Hvn - D1,3)
Bảng 3.7. Các phương trình tương quan giữa Hvn và D1,3
STT Phương trình lập được
Các chỉ tiêu thống kê
R
2
P SEE MAE SSR
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)
1 Hvn = exp(0.553175 +
0.536334*ln(D1_3)) 84,3 00 0,12 0,08 10,9
2 Hvn = 2.50269 +
0.321614*D1_3 82,2 00 0,83 0,55 528
3 Hvn = (1.05362 +
0.430204*sqrt(D1_3))^2 80,2 00 0,15 0,106 17,6
4 Hvn = (0.793446 +
0.72543*ln(D1_3))^2 78.1 00 0,19 0,13 30,2
Kết quả lựa chọn phương trình 1 là phù hợp nhất thể hiện
tương quan giữa Hvn và D1,3 vì các chỉ tiêu đều thỏa mãn các yêu cầu
thống kê như hệ số xác định R2
cao (83,22 %), với các giá trị SEE =
0,12, và MAE = 0,08
Các loài ưu thế 49,36
13
Phương trình (1) có dạng tuyến tính là lnY = lna + blnX, do
đó cần phải chuyển về dạng chính tắc Y = a * Xb
để tiện sử dụng.
Tuy nhiên quá trình này gặp phải vấn đề sai số, do đó đã có một số
tác giả như Ong và ctv (2004), Viên Ngọc Nam (2011) đã sử dụng hệ
số điều chỉnh như sau:
CF = exp (SEE2
/2)
(Trong đó, CF là hệ số điều chỉnh và SEE là sai số ước
lượng chuẩn)
Hvn = exp(0,5532+ 0,5363*ln(D))+ (SSE2
/2)
Sau khi sử dụng hệ số điều chỉnh CF trong phương trình
tuyến tính ln, phương trình 1 được biến đổi thành hàm chính tắc như
sau:
Hvn=2.0262*(D1,3)^0.5363(với 3,3 cm < D1,3 <67,3 cm) (3.1)
b. Tương quan giữa sinh khối trên mặt đất với đường kính
(AGB - D1,3)
Bảng 3.8. Các phương trình phù hợp với tương quan giữa AGB và D1,3
STT Phương trình lập được
Các chỉ tiêu thống kê
R2 P SEE MAE SSR
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)
1
AGB_ctc = exp(-3.17323 +
2.6444*ln(D1,3))
97,54 0,00 0,279 0,213 0,078
2
AGB = exp(1,2493 + 0,84090
* sqrt(D1,3))
92,10 0,00 0,501 0,400 0,251
3
AGB_ctc = -400.65 +
33.2813*D1,3
86,7 0,00 191 146 170105
4
AGB = (9,2415 + 0,008 *
(D1,3)
2
)
2
88,65 0,00 5,978 4,288 35,744
5
AGB = (-28.9088 +
9.4521*sqrt(D1,3))2
87,20 0,00 6,349 4,617 40,310
6
AGB = exp(7,3299 – 37,2813
/(D1,3))
84,24 0,00 0,708 0,561 0,502
Kết quả cho thấy phương trình 1 là phương trình phù hợp nhất
thể hiện mối tương quan giữa AGB và D1,3 với hệ số xác định lớn