Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Kết quả phẫu thuật nội soi ổ bụng điều trị bệnh phình đại tràng bẩm sinh một thì
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Vũ Thị Hồng Anh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 77 - 82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 77 http://www.lrc-tnu.edu.vn
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI Ổ BỤNG
ĐIỀU TRỊ BỆNH PHÌNH ĐẠI TRÀNG BẨM SINH MỘT THÌ
Vũ Thị
Hồng Anh*
Trường ĐH Y Dược - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá ứng dụng và kết quả phẫu thuật nội soi (PTNS) ổ bụng điều trị bệnh phình đại
tràng bẩm sinh (PĐTBS).
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu 76 BN dƣới 36 tháng tuổi, chẩn đoán PĐTBS dựa
vào kết quả sinh thiết tức thì trong mổ, có vị trí vô hạch từ trực tràng tới ĐT xích ma, đƣợc PTNS một
thì tại Bệnh viện Nhi Trung ƣơng từ tháng 1/2008 đến tháng 1/2010.
Kết quả: 76 BN đƣợc PTNS một thì gồm 63 nam và 13 nữ, tuổi trung bình là 5,5 ± 0,7tháng (từ
16 ngày đến 24 tháng), trọng lƣợng trung bình là 5,9 ± 2.2kg, 13 BN có vị trí vô hạch ở trực tràng
(17,1%), 63 BN có vị trí vô hạch tới ĐT xích ma (82,9%). 76 BN đều đƣợc đặt 3 trocar 5mm và 1
trocar 3mm với áp lực bơm C02 bằng 1/10 trị số huyết áp động mạch BN. Thời gian phẫu thuật
trung bình 121 phút( từ 80 đến 180 phút), đoạn ruột cắt trung bình 22cm (từ 14 đến 40cm). Không
có tai biến trong mổ, không có BN phải chuyển mổ mở. BN đƣợc ăn sau mổ 24 giờ, không có tử
vong, không nhiễm trùng vết mổ, 3 BN bị lòi mạc nối khi rút dẫn lƣu, 37 BN có đỏ da quanh hậu
môn trong thời gian ngắn sau mổ. Thời gian nằm điều trị sau mổ trung bình 5,7 ± 1 ngày, khi xuất
viện các BN đều tự đại tiện. Một BN bị rò miệng nối phải mổ lại. Có 52 BN đến kiểm tra sau mổ
với thời gian theo dõi trung bình 16,8± 6,9 tháng (từ 3,5 đến 29 tháng) và tuổi trung bình là 22,5 ±
9,5 tháng (từ 6 đến 50 tháng). Số lần đại tiện trung bình là 1,5 ± 0,6 lần/ngày (từ 1 đến 4 lần), 48
BN (92,3%) có số lần đi ngoài bình thƣờng. 50 BN (96,2%) đi ngoài phân thành khuôn, 8BN
(15,4%) thỉnh thoảng bị són phân. Có 5 BN bị viêm ruột. Không BN nào bị táo bón tái phát, hẹp
miệng nối và tắc ruột do dính sau mổ.
Kết luận: PTNS ổ bụng điều trị bệnh PĐTBS một thì đảm bảo an toàn, thẩm mỹ, ít sang chấn
hoàn toàn có thể thực hiện đƣợc cho BN dƣới 36 tháng tuổi có vị trí vô hạch từ trực tràng tới ĐT
xích ma. Sau mổ BN đều tự đại tiện, không táo bón, tuy nhiên cần tiếp tục theo dõi lâu dài để đánh
giá chức năng kiểm soát đại tiện.
Từ khóa: phẫu thuật nội soi, bệnh phình đại tràng bẩm sinh
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Phẫu thuật nội soi với những ƣu điểm vƣợt
trội nhƣ thẩm mỹ, ít gây chấn thƣơng ổ phúc
mạc, quan sát rõ đoạn vô hạch, đoạn giãn và
ĐT lành, thời gian phục hồi sau mổ ngắn đã
đƣợc áp dụng trong điều trị PĐTBS tại một số
trung tâm phẫu thuật nhi lớn [5, 6, 8].
Nhiều nghiên cứu mô tả một số kết quả chƣa
tốt qua theo dõi sau mổ nhƣ viêm ruột tái
phát, táo bón, són phân, không kiểm soát đại
tiện với tỷ lệ khác nhau bất kể tới áp dụng
phƣơng pháp phẫu thuật nào. Tuy nhiên,
nghiên cứu theo dõi kết quả lâu dài sau
PTNS chƣa nhiều.
Tại Việt Nam, PTNS điều trị PĐTBS bắt đầu
đƣợc thực hiện tại Viện Nhi Trung ƣơng từ
năm 1997, đến năm 2001 PTNS mới đƣợc áp
dụng nhiều để điều trị PĐTBS. Từ đó đến nay
mới có báo cáo nhận xét về kết quả bƣớc đầu
*
Email : [email protected]
áp dụng kỹ thuật này trong điều trị bệnh
PĐTBS [2], kết quả theo dõi xa sau mổ chƣa
đƣợc đề cập tới. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề
tài “Kết quả PTNS ổ bụng điều trị bệnh phình
đại tràng bẩm sinh một thì” với mục tiêu:
1. Đánh giá ứng dụng PTNS ổ bụng điều trị
bệnh PĐTBS
2. Đánh giá kết quả theo dõi sau phẫu thuât
nội soi ổ bụng điều trị bệnh PĐTBS
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU.
Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân bị
PĐTBS đƣợc PTNS một thì tại Bệnh viện Nhi
Trung ƣơng.
* Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân:
- Tuổi: Từ sơ sinh đến 36 tháng tuổi, cả nam
và nữ.
- Tiêu chuẩn chọn: Bệnh nhân có vị trí đoạn
vô hạch ở trực tràng, ĐT xích ma. Có kết quả