Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Kết quả đánh giá một số tổ hợp lúa lai hai dòng tại Thái Nguyên
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Phạm Văn Ngọc và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 88(12): 135 - 142
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 135 http://www.lrc-tnu.edu.vn
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ TỔ HỢP LÚA LAI HAI DÒNG
TẠI THÁI NGUYÊN
Phạm Văn Ngọc*
, Vũ Văn Liết, Phạm Ngọc Lương
Trường ĐH Nông lâm Thái Nguyên - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Tiến hành đánh giá khả năng kết hợp các dòng TGMS tại Thái Nguyên, kết quả chọn đƣợc 2 dòng
TG10 và Peiai64S có khả năng kết hợp chung cao về năng suất. Hai dòng mẹ TG10 và Peiai64S
đƣợc sửa dụng làm dòng mẹ lai với 22 dòng bố (P) đƣợc 40 tổ hợp lai F1. Các tổ hợp lai đƣợc
đánh giá chọn lọc qua các thí nghiệm: OYT, HYT và AYT. Qua thí nghiệm quan sát sơ bộ (OYT)
chọn đƣợc 11 tổ hợp lai : Pei64S/AK01, TG10/KD, TG10/TN13, TG10/R171/1, Pei64S/TN13,
TG10/RC5, TG10/R17/9, TG10/R17BTO, TG10/D42/1, TG10/AD, Pei64S/R17/9 có thời gian từ
gieo đến trỗ tƣơng đƣơng TH3-3 và năng suất cao hơn TH3-3. Trong thí nghiệm khảo nghiệm sơ
bộ (HYT) chọn đƣợc 3 tổ hợp: TG10/KD, Peiai64S/AK01 và TG10/D42-1 có thời gian sinh từ
gieo đến trỗ vụ mùa tƣơng đƣơng giống đối chứng TH3-3, nhƣng năng suất cao hơn đối chứng
TH3-3. Trong thí nghiệm khảo nghiệm tác giả (AYT) từ 3 tổ hợp lai chọn đƣợc 2 tổ hợp lai có
triển vọng: TG10/KD và Peiai64S/AK01 có năng suất cao hơn Việt lai 20 và BTST. Đặc biệt tổ
hợp TG10/KD năng suất (79,1 tạ/ha) cao hơn tất cả các giống đối chứng: TH3-3(72,4 tạ/ha) và
BTST (61,8 tạ/ha).
Từ khóa: Lúa lai Thái Nguyên. Lúa lai hai dòng. Đánh giá lúa lai hai dòng.
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Việt Nam là Quốc gia đầu tiên thử nghiệm
trồng giống lúa lai Trung Quốc có diện tích
lớn nhất lớn nhất các nƣớc khu vực châu Á.
Năm 1992, Việt Nam trồng thử nghiệm lúa lai
11.340 ha (Nguyễn Công Tạn, 2002). Sau đó
lúa lai thƣơng phẩm phát triển mạnh ở Việt
Nam và các nƣớc châu Á. Năm 2008, Trung
Quốc có diện tích lúa lai lớn nhất thế giới (
29,4 triệu ha). Diện tích lúa lai Việt Nam
đứng thứ 4 (0,645 triệu ha) sau Ấn Độ và
Bangladesh (Aldash, 2010).
Ở Việt Nam, nhìn chung lúa lai hai dòng phát
triển nhiều các tỉnh phía bắc, lúa lai ba dòng
phát triển nhiều các tỉnh phía nam (Nguyen
Tri Hoan, 2010). Chọn tạo giống lúa lai
mang thích ứng điều kiện sinh thái Việt Nam
đã góp phần tăng diện tích trồng lúa lai trong
nƣớc. Hiện nay, Việt Nam chọn tạo đƣợc 6
giống lúa lai công nhận quốc gia và 11 giống
công nhận sản xuất thử (Nguyễn Thị Trâm,
2011). Lúa lai có khả năng thích ứng rộng,
trồng đƣợc nhiều vùng sinh thái cả nƣớc.
Vùng trung du miền núi Bắc Bộ nói chung
* Email: [email protected]
vùng núi Đông Bắc nói riêng là vùng có nhiều
tiềm năng phát triển lúa lai.
Chọn giống lúa lai “hai dòng” cần phải đánh
giá nguồn vật liệu bố mẹ, lai tạo và đánh giá
các tổ hợp lai và khảo nghiệm mở rộng ra sản
xuất. Vụ xuân 2007 chúng tôi đã tiến hành
đánh giá khả năng kết hợp các dòng bố mẹ.
Kết quả chọn đƣợc 2 dòng TG10 và Peiai64S
có khả năng kết hợp chung cao về các tính
trạng năng suất và số hạt trên bông (Phạm
Văn Ngọc, 2010). Hai dòng: TG10, Peiai64S
lai với 22 dòng bố đƣợc 40 tổ hợp lai. Các tổ
hợp lai đƣợc đánh giá chọn lọc qua các thí
nghiệm với mục đích chọn lọc đƣợc 1-2 tổ
hợp lai có triển vọng để đƣa đi khảo nghiệm
các vùng sinh thái.
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
Vật liệu: gồm 40 tổ hợp lúa lai hai dòng:
Peiai64S/V5,Peiai64S/AK01,TG10/KD,
TG10/AK01, TG10/R171/10, TG10/R171/7,
Peiai64S/D42/1,Peiai64S/R17/7,Peiai64S/R1
7BTO,Peiai64S/KD,TG10/TN13,TG10/R17/1
,TG10/R171/1,Peiai64S/TN,Peiai64S/Tthinh,
TG10/E321,TG10/RC5,TG10/HCOM,TG10/
ĐB,TG10/V5,TG10/Tthinh,TG10/R17/9,TG1
0/R17BTO,Peiai64S/R171/7,Peiai64S/R17/1,
Peiai64S/E321,TG10/D42/1,TG10/R26,TG10