Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Kén thoát hiểm (Escape pod) từ Wikipedia potx
MIỄN PHÍ
Số trang
3
Kích thước
136.6 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1850

Kén thoát hiểm (Escape pod) từ Wikipedia potx

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Bắt đầu dịch: 22:39, 16-09-2010

Kén thoát hiểm (Nd: Escape pod)

Từ Wikipedia, bách khoa toàn thư tự do

(Được tái định hướng từ Nang thoát hiểm (Nd: Escape capsul e))

Jump to: navigation, search

This article is about the safety capsule. For the podcast, see Escape Pod (podcast).

This article does not cite any references or sources.

Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and

removed. (December 2009)

Một kén thoát hiểm là một nang hay tàu mà được dùng để thoát khỏi một tàu trong một tình trạng khẩn

cấp, thường chỉ đủ lớn cho một người. Một tàu thoát hiểm (Nd: escape ship) là một tàu lớn hơn, hoàn

chỉnh hơn mà cũng được dùng cho cùng mục đích. Các kén thoát hiểm thường được thấy trong truyện

khoa học viễn tưởng (Nd: science fiction) nhưng đã được dùng trong đời thật để thoát khỏi các máy bay

siêu âm.

[edit] Chuyện đời thật (Nd: Non-fiction)

• Do chúng được dự định là bay quá cao hay quá nhanh so với sự dùng an toàn của các ghế tống

(Nd: ejection seats) thông thường, chiếc B-58 Hustler (Nd: Người nghị lực), XB-70 Valkyrie,

General Dynamics F-111 và B-1A Lancer (Nd: Kỵ binh đánh dáo) đều đã dùng các nang thoát

hiểm cho phi hành đoàn (Nd: escape crew capsules) được đóng kín mà thuộc kiểu nào đó.

• Dù không được thiết kế hay được dự định như thế, Apollo 13 đã dùng Đơn nguyên Mặt trăng (Nd:

Lunar Module) (LM) như một tàu cứu mạng (Nd: lifeboat) khi đơn nguyên phục vụ (Nd: service

module) gánh chịu một vụ nổ mà khiến cho đơn nguyên chỉ huy (Nd: command module) phải

được tắt đi (Nd: to have to be shut down). Phi hành đoàn ba người đã sống trong một thời gian dài

trong LM hai người và thậm chí đã dùng động cơ của chiếc LM để tái canh thẳng hàng (Nd:

realign) quỹ đạo của toàn bộ xe (Nd: the entire vehicle). Phi hành đoàn đã thoát khỏi "Tàu cứu

mạng" LM không lâu trước khi đi vào trở lại (Nd: shortly before re-entry), thả bỏ nó (Nd:

jettisoning it) và dùng hết (Nd: using up) năng lượng và O2

cuối cùng trong đơn nguyên chỉ huy

mà họ đã tiết kiệm được bằng cách dùng chiếc LM.

• Tàu ngầm lớp "M ike" đơn lẻ của Xô viết đã có một nang thoát hiểm mà đã được phóng ra trong vụ

chìm của nó vào năm 1989. Vài tàu ngầm của Xô viết như lớp Oscar được người ta đồn đại là có

các nang thoát hiểm cho thủy thủ đoàn. (Trong vụ chìm của chiếc Kursk (Nd: phiên âm là Cuốc￾xcơ), thủy thủ đoàn đã không thể đến được nang này). Tuy nhiên, tàu ngầm Tên Lửa Đạn Đạo

(Nd: Ballistic Missile) lớp Typhoon cũng được người ta đồn là có các kén thoát hiểm mà được đặt

gần hay quanh lá buồm (Nd: the sail; Xin xem lại thuật ngữ “lá buồm” trong bài dịch định nghĩa

tàu ngầm). Bằng chứng cho điều này có thể được tìm thấy trong một phim tài liệu (Nd:

Documentary) của Đức về tàu ngầm lớp Typhoon (Nd: Bão), Severstal.

[edit] See also

• Escape Pod: The Science Fiction Podcast Magazine

• Lifepod movie

• Lifeboat

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!