Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Kế toán doanh thu, chi phí  và xác định kết quả kinh doanh tại công ty  Du lịch và thương mại tổng
PREMIUM
Số trang
108
Kích thước
808.6 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1745

Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Du lịch và thương mại tổng

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Nguy n Th Hi n Ho ễ ị ề à

Chương II

Thực tế kế toán doanh thu, chi phí

và xác định kết quả kinh doanh tại công ty

Du lịch và thương mại tổng hợp Thăng Long

I. Khái quát chung về công ty Du lịch và thương mại tổng hợp Thăng Long

1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty

Tên gọi: Công ty Du lịch và thương mại tổng hợp Thăng Long

Tên giao dịch: THANGLONG GENERAL TRADING AND TOURISM

COMPANY (GTC)

Điện thoại: 04 – 8223058

Công ty Du lịch và thương mại tổng hợp Thăng Long là doanh nghiệp

nhà nước trực thuộc Sở Du lịch Hà Nội, Đảng bộ công ty trực thuộc Đảng uỷ

khối du lịch. Công ty hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có tư

cách pháp nhân, có tài khoản ngân hàng (kể cả tài khoản ngoại tệ) và được sử

dụng con dấu riêng theo quy định của nhà nước.

Công ty Du lịch và thương mại tổng hợp Thăng Long được thành lập

theo quyết định số 1671/QĐ-UB ngày 15/05/1996 của UBND Thành phố Hà

Nội và quyết định số 3333/QD-UB ngày 08/10/1996 của UBND Thành phố

Hà Nội về việc phê chuẩn bản điều lệ tổ chức quản lý và hoạt động kinh

doanh sản xuất và dịch vụ của công ty.

Tiền thân của công ty là khách sạn Giảng Võ và khách sạn Chi Lăng được

sát nhập năm 1996 và lấy tên là Công ty Du lịch và thương mại Giảng Võ. Từ

khi thành lập, công ty Du lịch và thương mại tổng hợp Thăng Long đã hoạt

động đa ngành nghề trên nhiều lĩnh vực:

- Kinh doanh khách sạn và lữ hành du lịch.

- Kinh doanh dịch vụ nhà ở và nhà làm việc cho người nước ngoài, làm

đại lý bán vé máy bay.

- Tổ chức vui chơi, giải trí thể thao.

Tr ng i h c Kinh t Qu c dân ườ Đạ ọ ế ố 1

Nguy n Th Hi n Ho ễ ị ề à

- Kinh doanh hàng tư liệu sản xuất, hàng tiêu dùng, công phẩm, điện

máy, thực phẩm ăn uống.

- Làm đại lý tiêu thụ hàng hoá cho các tổ chức và cá nhân trong và

ngoài nước.

- Kinh doanh lương thực và chế biến thực phẩm.

- Tổ chức hội chợ triển lãm, quảng cáo và dịch vụ xúc tiến thương mại,

tổ chức hội thảo, đào tạo chuyên ngành.

- Kinh doanh dịch vụ ăn uống, vui chơi giải trí.

Khởi điểm, các doanh nghiệp sát nhập đều là những đơn vị yếu kém,

kinh doanh không hiệu quả, làm ăn thua lỗ nặng nề, quy mô hạn hẹp, tổ chức

sản xuất kinh doanh mang tính phân tán nên nợ đọng chồng chất, cơ sở vật

chất nghèo nàn, không đồng bộ. Khó khăn lớn nhất đối với doanh nghiệp là

thiếu vốn lưu động trầm trọng, tài chính còn hạn chế nên khả năng tạo bước

phát triển đột phá nhằm nâng cao kết quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh

còn hạn chế.

Năm 1997, 1998 là giai đoạn công ty khôi phục lại cái cũ, tạo đà phát

triển. Công ty đổi tên thành: “Công ty Du lịch và thương mại tổng hợp

Thăng Long” theo quyết định số 2998/QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội

ngày 28/7/1998 và giữ tên đó cho đến nay. Tháng 9/1998, công ty sát nhập

thêm công ty ăn uống dịch vụ Quốc Tử Giám và bổ sung các ngành nghề kinh

doanh như:

- Sản xuất kinh doanh và thiết kế các loại bao bì.

- Thiết kế, trang trí nội thất cho nhà ở và văn phòng.

- Kinh doanh dịch vụ vận chuyển

- Tổ chức hội chợ triển lãm, quảng cáo và dịch vụ xúc tiến thương mại

Năm 1999 – 2000 là khoảng thời gian công ty có nhiều thay đổi, mở

hướng sang kinh doanh siêu thị và các dịch vụ khác. Chất lượng các ngành

nghề kinh doanh được chú ý nâng cao.

Tr ng i h c Kinh t Qu c dân ườ Đạ ọ ế ố 2

Nguy n Th Hi n Ho ễ ị ề à

Năm 2000 – 2002, công ty bắt đầu phát triển mạnh, có nhiều bước đột

phá. Công ty sát nhập thêm các đơn vị khác: Công ty du lịch Đồng Lợi, Công

ty du lịch văn hoá Từ Liêm và Xí nghiệp vận tải khách và du lịch sông Hồng.

Công ty bắt đầu liên doanh với các công ty nước ngoài và mở chi nhánh đi

các tỉnh trong cả nước.

2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty

Công ty Du lịch và thương mại tổng hợp Thăng Long là một doanh

nghiệp nhà nước có quy mô lớn bao gồm nhiều đơn vị thành viên. Các đơn vị

thành viên luôn gắn bó chặt chẽ với nhau về lợi ích kinh tế, tài chính, công

nghệ, đào tạo, …

Công ty có những đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh và thực

hiện các nhiệm vụ sau:

- Tổ chức kinh doanh, khai thác về khách sạn, du lịch, cho thuê văn

phòng đại diện, thương mại và các dịch vụ khác phục vụ nhu cầu của xã hội.

- Lập các kế hoạch sản xuất – kinh doanh đầu tư và các dự án đầu tư

phù hợp với phát triển của ngành du lịch thủ đô và tổ chức thực hiện khi được

phê chuẩn của thành phố.

- Công ty phải quản lý chặt chẽ các nguồn vốn bao gồm: vốn phát triển

sản xuất kinh doanh, vốn liên doanh, liên kết và các vốn khác cho hoạt động

của doanh nghiệp có hiệu quả. Công ty phải thực hiện được việc bảo toàn và

phát triển vốn nhà nước giao khi tiến hành sát nhập các doanh nghiệp nhà

nước trực thuộc quản lý của các Sở, Bộ, địa phương khác chuyển đến.

- Hoạt động của công ty phải được tiến hành trên cơ sở định hướng

phát triển chung đã được cấp lãnh đạo nhà nước phê duyệt. Thực hiện nghiêm

túc chủ trương đổi mới doanh nghiệp nhà nước của Đảng.

- Thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh được giao, đảm bảo

nghĩa vụ nộp ngân sách cho nhà nước.

Tr ng i h c Kinh t Qu c dân ườ Đạ ọ ế ố 3

Nguy n Th Hi n Ho ễ ị ề à

Công ty thực hiện chế độ tự chủ trong sản xuất kinh doanh và trong

phạm vi của luật doanh nghiệp và luật pháp quy định, hoạt động theo phương

thức hạch toán kinh doanh, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa lợi ích của

nhà nước, lợi ích tập thể và cá nhân người lao động.

2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 3 năm 2000 – 2001 – 2002 của

công ty Du lịch và thương mại tổng hợp Thăng Long

Xuất phát từ nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế, đồng thời trên

cơ sở chính sách chỉ đạo của chính phủ và các cấp lãnh đạo nhà nước, ngay từ

khi thành lập công ty đã xác định mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh là

đa dạng hoá hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó tập trung vào phát triển

ngành du lịch, dịch vụ. Huy động mọi nguồn lực kể cả trong nước và quốc tế

để thực hiện thúc đẩy tốc độ phát triển, tham gia vào hoạt động xuất nhập

khẩu để nâng cao khả năng cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường trong nước.

Tính đến ngày 31/12/2002, công ty Du lịch và thương mại tổng hợp

Thăng Long có 316 cán bộ công nhân viên.

Báo cáo thực hiện các chỉ tiêu sản xuất năm 2000 – 2001 – 2002.

STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002

1 Tổng doanh thu Tr.đồng 25.373 54.991 61.834

2 Lợi nhuận Tr.đồng 469,417 144,344 222,642

3 Năng suất lao động 1.000đ 128.796 238.056 195.677

4 Tổng số lao động Người 197 231 316

5 Tiền lương bình quân 1.000đ 600 650 812

6 Nguồn vốn đầu tư XDCB Tr.đồng 6.750 10.252 15.352

7 Nộp NSNN Tr.đồng 1.920 8.272 5.028

3. Đặc điểm tổ chức quản lý công ty

Công ty quản lý theo chế độ một thủ trưởng trên cơ sở thực hiện quyền

làm chủ tập thể của cán bộ công nhân viên.

Đứng đầu là Giám đốc công ty: là đại diện chủ sở hữu quản lý vốn nhà

nước giao. Giám đốc công ty do UBND thành phố Hà Nội bổ nhiệm. Giám

đốc chịu trách nhiệm chung toàn công ty, có quyền quyết định việc điều hành

mọi hoạt động của công ty theo đúng kế hoạch, chính sách pháp luật. Giám

đốc là người đại diện cho công ty, chịu trách nhiệm của nhà nước và tập thể

Tr ng i h c Kinh t Qu c dân ườ Đạ ọ ế ố 4

Nguy n Th Hi n Ho ễ ị ề à

lao động sản xuất kinh doanh, thực hiện các dự án đầu tư của doanh nghiệp,

có quyền quyết định về bộ máy quản lý, tổ chức kinh doanh đảm bảo tinh

giảm hợp lý và hiệu quả.

Từ một cơ sở bộ máy gián tiếp cồng kềnh do sự sát nhập nhiều đơn vị

tuổi đời cao, nghiệp vụ quản lý yếu kém: 1 giám đốc và 7 phó giám đốc, đời

sống CBCNV không được đảm bảo, bình quân thu nhập

300.000đ/người/tháng. Đến nay, bình quân thu nhập 750.000đ/người/tháng,

tinh giảm biên chế từ 9 phòng ban xuống còn 3 phòng ban. Ban lãnh đạo công

ty chỉ còn 1 giám đốc và 4 phó giám đốc. Các phó giám đốc làm trợ lý cho

giám đốc và phụ trách chuyên ngành theo chức năng của từng phó giám đốc.

- Phó giám đốc phụ trách về tài chính.

- Phó giám đốc phụ trách về khối hành chính.

- Phó giám đốc phụ trách về khối du lịch.

- Phó giám đốc phụ trách phụ trách khách sạn Holidays.

Việc bổ nhiệm các phó giám đốc do UBND thành phố Hà Nội ra quyết

định theo đề nghị của Giám đốc công ty.

Công ty tổ chức quản lý theo phòng ban và các chuyên viên giúp việc

trực tiếp trên nguyên tắc gọn, nhẹ có hiệu quả. Các trưởng ,phó phòng ban,

giám đốc các đơn vị là người tham mưu giúp việc và tổ chức thực hiện có

hiệu quả các công việc của đơn vị mình theo đúng pháp luật của nhà nước và

nội quy, quy chế của công ty.

Biểu 1: Mô hình bộ máy quản lý của

công ty Du lịch và thương mại tổng hợp Thăng Long

Tr ng i h c Kinh t Qu c dân ườ Đạ ọ ế ố 5

Nguy n Th Hi n Ho ễ ị ề à

4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty

4.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán

Căn cứ vào đặc điểm, tính chất và quy mô hoạt động kinh doanh dựa

vào sự phân cấp quản lý kinh tế nội bộ, căn cứ vào đội ngũ cán bộ chuyên

môn cũng như khối lượng, tính chất công việc kế toán, công ty đã xây dựng

theo mô hình vừa tập trung, vừa phân tán.

Theo mô hình này, ở công ty Du lịch và thương mại tổng hợp Thăng

Long có phòng kế toán tập trung làm nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ kinh

tế phát sinh ở văn phòng công ty và các đơn vị hạch toán phụ thuộc, kiểm tra

hướng dẫn công tác kế toán toàn công ty, tổng hợp số liệu để lập báo cáo tài

chính toàn ngành.

Tại các đơn vị thành viên đều có phòng kế toán riêng, thực hiện công

tác hạch toán hoàn chỉnh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh thuộc đơn

vị mình theo sự phân cấp của phòng kế toán công ty và lập báo cáo cần thiết

gửi lên phòng kế toán.

4.2. Tổ chức bộ máy kế toán

Biểu 2: Mô hình phòng kế toán tài vụ:

Tr ng i h c Kinh t Qu c dân ườ Đạ ọ ế ố 6

K toán tr ng công ty ế ưở

K toán t ng h p ế ổ ợ

Th qu ủ ỹ K toán ế

thanh

toán

K toán ế

XDCB

K toán ế

theo dõi

1

K toán ế

theo dõi

2

K toán ế

theo dõi

3

Nguy n Th Hi n Ho ễ ị ề à

Phòng kế toán - tài vụ của công ty bao gồm:

- Kế toán trưởng: là người phụ trách, điều hành toàn phòng, là người tổ

chức chỉ đạo bộ máy kế toán trong toàn công ty, thông tin kế toán và hạch

toán kinh tế ở đơn vị, tổ chức kiểm tra tài chính kế toán, phê duyệt báo cáo của

các đơn vị trong công ty trước khi đưa lên báo cáo với cấp trên. Bên cạnh đó,

kế toán trưởng còn trực tiếp tham mưu cho giám đốc về các hoạt động tài

chính, nghiên cứu các chế độ, chính sách của Nhà nước và cụ thể là của công

ty.

- Kế toán tổng hợp: thực hiện kiểm tra, tổng hợp tài liệu kế toán toàn

công ty để lập báo cáo kinh doanh hàng tháng, năm, lập báo cáo tài chính quý

và năm của toàn công ty. Ngoài ra, kế toán tổng hợp còn kiêm kế toán thuế

GTGT đầu ra, kế toán theo dõi đội xe, kế toán TK 131, 331, 156, 152.

- Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ hạch toán toàn bộ các nghiệp vụ liên

quan đến tiền mặt, tạm ứng, phải thu của khách hàng, thuế GTGT đầu vào

được khấu trừ. Ngoài ra, kế toán thanh toán còn kiêm việc theo dõi hạch toán

khách sạn 70 Nguyễn Khuyến, khách sạn Bắc Nam.

- Kế toán đầu tư xây dựng cơ bản: tập hợp tất cả các chứng từ dự toán,

quyết toán các công trình mà công ty đang bỏ vốn đầu tư.

- Kế toán theo dõi 1: theo dõi, phản ánh các nghiệp vụ phát sinh ở các

đơn vị thành viên là: toà nhà 115 Lê Duẩn, Trung tâm lữ hành quốc tế.

- Kế toán theo dõi 2: theo dõi, phản ánh các nghiệp vụ phát sinh ở các

đơn vị: Phòng kinh doanh, Xí nghiệp Sông Hồng. Ngoài ra, còn theo dõi các

tài khoản TGNH, CCDC, TSCĐ, vay dài hạn, vay ngắn hạn.

- Kế toán theo dõi 3: theo dõi phản ánh các nghiệp vụ phát sinh tại

trung tâm Giảng Võ.

- Thủ quỹ: làm nhiệm vụ quản lý tiền mặt, tiến hành thu chi và ghi sổ

quỹ tiền mặt.

4.3. Chức năng của phòng kế toán - tài vụ

Tr ng i h c Kinh t Qu c dân ườ Đạ ọ ế ố 7

Nguy n Th Hi n Ho ễ ị ề à

- Giúp giám đốc trong lĩnh vực tài chính và kế toán tổng hợp. Tập hợp

về vốn, chi phí kinh doanh và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

của toàn công ty.

- Tổ chức chỉ đạo công tác kế toán, hạch toán kinh tế ở các đơn vị thành

viên và đồng thời thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát tài chính theo quy định

của Nhà nước.

* Nhiệm vụ của phòng kế toán tài vụ

- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh

- Theo dõi, kiểm tra, giám sát các đơn vị về mặt tài chính

- Lập kế hoạch về nguồn vốn và đảm bảo hoạt động sản xuất kinh

doanh, thương mại và đầu tư XDCB của toàn công ty.

- Tham mưu cho giám đốc về các kế hoạch, quyết định về tài chính.

4.4. Hình thức tổ chức công tác kế toán

* Hình thức kế toán của công ty là hình thức Nhật ký chứng từ: nhằm

hiện đại hoá khâu hạch toán giúp cho lãnh đạo có thông tin kịp thời để xử lý

các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, công ty đã sử dụng chương trình phần mềm

kế toán trên máy vi tính để phục vụ cho công tác kế toán công ty và các đơn

vị thành viên.

- Đặc điểm của hình thức kế toán nhật ký chứng từ là các hoạt động

kinh tế tài chính được phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại để ghi vào

sổ nhật ký chứng từ ghi vào sổ cái các tài khoản.

- Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong hình thức kế toán nhật ký chứng từ

gồm: sổ nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ cái các tài khoản, sổ kế toán chi tiết.

Ngoài ra còn sử dụng các bảng phân bổ, bảng kê để tính toán và tổng hợp,

phân loại hệ thống hoá số liệu phục vụ cho việc ghi sổ nhật ký chứng từ.

Tr ng i h c Kinh t Qu c dân ườ Đạ ọ ế ố 8

Nguy n Th Hi n Ho ễ ị ề à

Biểu 3: Sơ đồ trình tự hạch toán kế toán

II. Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty

du lịch và thương mại tổng hợp Thăng Long

1. Kế toán doanh thu tại công ty

1.1. Phương thức bán hàng, thu tiền áp dụng tại công ty

Phương thức bán hàng tại công ty là phương thức cung cấp hàng hoá,

dịch vụ trực tiếp.

Công ty luôn thu tiền ngay sau khi đã cung cấp dịch vụ hoặc cho thanh

toán chậm nhưng phải có sự ràng buộc, đó chính là hợp đồng mua bán hàng

hoá, hợp đồng tổ chức tour, … được ký kết giữa bên cung cấp hàng hoá dịch

vụ và bên nhận hàng hoá và dịch vụ.

1.2. Kế toán doanh thu tại công ty

Doanh thu của ngành thương mại, dịch vụ nói chung và của công ty nói

riêng có những đặc thù riêng, do đó việc hạch toán đúng, đủ doanh thu được

là việc quan trọng đòi hỏi các nhân viên kế toán phải phản ánh trung thực

doanh thu thực hiện, tổng hợp các số liệu và lập báo cáo kế toán cần thiết.

Căn cứ để hạch toán doanh thu là số liệu của các đơn vị được gửi lên

thông qua hoá đơn GTGT, hợp đồng kinh tế, hợp đồng thực hiện tour, hợp

đồng thuê nhà, biên lai tính thuế, báo cáo bán hàng, …

Tr ng i h c Kinh t Qu c dân ườ Đạ ọ ế ố 9

Ch ng t g c ứ ừ ố

B ng kê ả

S v th k ổ à ẻ ế

toán chi ti t ế

Báo cáo t i chính à

Sổ cái

Nh t ký ch ng ậ ứ

từ

B ng t ng h p ả ổ ợ

chi ti t ế

Ghi h ng ng y à à

Ghi cu i tháng ố

Quan h i chi u ệ đố ế

Nguy n Th Hi n Ho ễ ị ề à

Doanh thu của công ty bao gồm: doanh thu bán hàng hoá, doanh thu

cho thuê nhà, doanh thu dịch vụ điện nước, doanh thu du lịch, doanh thu dịch

vụ bơi, doanh thu dịch vụ sân Golf, doanh thu dịch vụ ăn uống, doanh thu

XDCB, …

Khi công ty cung cấp dịch vụ, khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận

thanh toán, kế toán ghi:

Nợ TK 111, 112, 131

Có TK 511 - Chi tiết từng loại doanh thu bán hàng

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp

Doanh thu bao gồm 2 loại:

- Doanh thu chịu thuế: là doanh thu từ các dịch vụ thực hiện trong nước

như: thuê văn phòng, dịch vụ ăn uống, vận chuyển, vui chơi giải trí.

- Doanh thu không chịu thuế: là doanh thu được thực hiện tại nước

ngoài như: đặt mua vé máy bay, thực hiện tour tại nước ngoài.

Vì công ty sử dụng phần mềm kế toán mới nên để theo dõi và phản ánh

được chính xác từng loại doanh thu của từng bộ phận, phòng kế toán đã mở

chi tiết TK 511 và chi tiết từng loại doanh thu. Doanh thu của công ty bao

gồm những loại doanh thu sau:

- Doanh thu bán hàng hoá - 5111 - kế toán phải theo dõi, kiểm tra và

xuất hoá đơn GTGT thông qua hợp đồng kinh tế nội về trao đổi mua bán hàng

hoá. Riêng doanh thu bán hàng hoá tại Trung tâm Giảng Võ là doanh thu của

dịch vụ ăn uống, cụ thể là hàng mua sẵn. Kế toán theo dõi kiểm tra thông qua

báo cáo bán hàng hàng ngày của Trung tâm Giảng Võ, sau đó tập hợp để viết

hoá đơn GTGT. Doanh thu hàng hoá được mở chi tiết như sau:

+ Doanh thu bán hàng hoá - Bộ phận bao bì - 51111

+ Doanh thu bán hàng hoá - Phòng kinh doanh - 51112

+ Doanh thu bán hàng hoá - Bộ phận Giảng Võ - 51113

+ Doanh thu bán hàng hoá - Trung tâm thương mại - 51115

Tr ng i h c Kinh t Qu c dân ườ Đạ ọ ế ố 10

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!