Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Kế toán CPSX và tính GTSP xây lắp tại công ty cổ phần nhôm kính Việt Phát
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trước xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế như hiện nay thì kế toán lại
khẳng định lại một lần nữa vai trò vô cùng quan trọng của nó trong nền
kinh tế thị trường . Trong các doanh nghiệp thì thông tin kế toán lại không
thể thiếu được, nó giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết
định đúng đắn và chính xác để phát triển doanh nghiệp. Đối với doanh
nghiệp sản xuất sản phẩm hay kinh doanh dịch vụ, thì giá thành luôn là mối
quan tâm đầu tiên để doanh nghiệp có thể tái sản xuất và tìm kiếm lợi
nhuận. Hiện nay để nâng cao sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác thì
doanh nghiệp nào cũng quan tâm tới giải pháp tối ưu là tiết kiệm chi phí và
hạ giá thành sản phẩm. Do vậy các doanh nghiệp luôn quan tâm sát sao đến
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Để biết được
tình hình sử dụng các nguồn lực và phát sinh chi phí cũng như phân tích
các chỉ tiêu kinh tế để ra các quyết định thì các nhà quản trị luôn cần đến
thông tin từ kế toán chi phí và giá thành. Có thể nói giá thành phản chiếu
toàn bộ biện pháp, tổ chức quản lý kinh tế, liên quan đến tất cả các yếu tố
chi phí trong sản xuất. Do đó, giá thành với chức năng và vai trò vốn có đã
trở thành mục tiêu kinh tế có ý nghĩa quan trọng trong quản lý hiệu quả và
chất lượng sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào.
Nhận thức được điều đó và trên cơ sở tìm hiểu thực tế công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công
ty cổ phần nhôm kính Việt Phát, e xin lựa chọn đề tài “ Kế toán CPSX và
tính GTSP xây lắp tại công ty cổ phần nhôm kính Việt Phát”.
Nội dung chuyên đề gồm có 3 phần:
Phần I: Tổng quan về công ty cổ phần nhôm kính Việt Phát
Phần II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại công ty cổ phần nhôm kính Việt Phát.
Phần III: Một số nhận xét đánh giá và giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty
cổ phần nhôm kính Việt Phát.
Phần I
SV: Nguyễn Thị Thanh 1 Lớp: Kế toán 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tổng quan về công ty cổ phần nhôm kính Việt Phát
1.1 – Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần nhôm
kính Việt Phát.
Công ty cổ phần nhôm kính Việt Phát - tiền thân là doanh nghiệp tư
nhân Việt Phát hoạt động từ năm 1992 .Và được thành lập theo quyết định
số 4708 GP/TLDN của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp ngày 3
tháng 6 năm 1999. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 051672 do sở
kế hoạch đầu tư cấp ngày 8 tháng 6 năm 1999.
Tên giao dịch của Công ty là: VIET PHAT GLASS ALUMINIUM
CORPORATION.
Trụ sở chính: Tầng 6, 59A Triệu Việt Vương, Bùi Thị Xuân, Hai Bà
Trưng, Hà Nội.
Điện thoại: (043). 9447797/9447798
Fax: (043).9447800
Khi mới thành lập, vốn điều lệ của công ty chỉ có 2 tỉ đồng được góp
từ 3 cổ đông. Ra đời sau cuộc khủng hoảng tài chính Đông Á 1997- 1998,
tuy không bị ảnh hưởng nhiều song là một doanh nghiệp mới thành lập
chưa đủ mạnh về vốn, nhân lực và kỹ thuật, công ty gặp không ít những
khó khắn và thử thách. Các máy móc, thiết bị sản xuất được nhập từ Trung
Quốc năng suất và hiệu quả chưa cao. Đến nay công ty đã được mở rộng và
phát triển cả về chất và lượng.
Năm 2007, công ty nhập khẩu thêm dây chuyền gia công nhôm từ
Nhật Bản, với ưu điểm: công suất lớn, tiết kiệm nhiên liệu đã đem lại nhiều
thay đổi lớn về năng suất và chất lượng của các công trình.
Công ty nhôm kính VIệt Phát đã tham gia xây lắp nhiều công trình và
hạng mục công trình trong phạm vi cả nước với chất lượng cao và được các
chủ đầu tư tín nhiệm như:
- Công trình khách sạn Thế Liên Hồ Tây
SV: Nguyễn Thị Thanh 2 Lớp: Kế toán 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Trụ sở UBND tỉnh Bắc Ninh
- Công trình nhà Biên tập kỹ thuật phát thanh – đài tiếng nói Việt Nam
- Công trình Thùy Dương plaza ở Hải Phòng
- Văn phòng công ty BS ở Hà Nội
- Trung tâm chợ cửa Nam ở HÀ Nội
- Công trình Seabank Tower ở Hà Nội
- Nhà máy nâng hạ Quang Trung ở hà Nội
- Công trình Nhà thể dục,thể thao của trường Đại học Thủy Lợi
Những thành công không nhỏ mà công ty đã đạt được là nhờ sự cố
gắng, nỗ lực lớn của toàn thể cán bộ công nhân viên cũng như sự quản lý
sát sao của ban lãnh đạo trẻ. Trong nhiều năm qua Công ty không ngừng
nâng cao và đầu tư trang thiết bị hiện đại phục vụ đắc lực cho quá trình thi
công ,công ty luôn chú trọng phát triển nguồn nhân lực, nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên.
Sau đây là một số chỉ tiêu kinh tế tài chính chủ yếu thể hiện kết quả
hoạt động kinh doanh của công ty trong vài năm gần đây.
SV: Nguyễn Thị Thanh 3 Lớp: Kế toán 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1-1: Các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của công ty
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
80.534.803.00
0 86.454.278.000 78.132.567.000
2. Các khoản giảm trừ
doanh thu - - -
3. Doanh thu thuần bán
hàng và cung cấp dịch vụ
80.534.803.00
0 86.454.278.000 78.132.567.000
4. Giá vốn hàng bán 68.190.626.58
4 70.253.461.742 68.720.342.156
5. Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ 12.344.176.416 16.200.816.258 9.412.224.844
6. Doanh thu hoạt động tài
chính 137.797.378 142.894.532 448.352.461
7. Chi phí tài chính (lãi
vay) 21.794.695 548.312.402 142.371.116
8. Chi phí bán hàng - - -
9. Chi phí quản lý doanh
nghiệp 6.270.435.459 8.412.569.346 4.582.051.757
10. Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh 6.189.743.640 7.382.829.042 5.136.154.432
11. Thu nhập khác 18.511.480 97.632.328 110.416.730
12. Chi phí khác 220.198.573 362.456.380 345.312.611
13. Lợi nhuận khác -201.687.093 -264.824.052 -234.895.881
14. Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế 5.988.056.547 7.118.004.990 4.901.258.551
( Nguồn số liệu: Phòng kế toán công ty)
Bảng 1-2: Một số chỉ tiêu khác:
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
- Số nộp ngân sách (Đồng) 6.278.659.00 7.971.368.595 5.356.784.346
- Số lao động bình quân(người) 442 467 421
- Thu nhập bình quân 3,46 3,92 3,78
SV: Nguyễn Thị Thanh 4 Lớp: Kế toán 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1 lao động/1 tháng(triệu đồng)
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán và phòng nhân sự công ty)
Có thể nói trong những năm gần đây tình hình phát triển kinh doanh
của công ty là khá khả quan. Doanh thu tăng lên qua các năm.Doanh thu
bán hàng năm 2007 tăng hơn nhiều so với năm 2006. Năn 2007 là năm mà
nền kinh tế Việt Nam có những tăng trưởng toàn diện trong hầu hết các lĩnh
vực nói chung và lĩnh vực xây lắp nói riêng. Nhưng doanh thu đến năm
2008 lại giảm so với năm 2006. Đó là do năm 2008 là năm xảy ra nhiều
biến động kinh tế .Nền kinh tế bị khủng hoảng, chúng ta phải đối mặt với
nhưng khó khăn về vấn đề thanh khoản của hệ thống tín dụng, lãi suất ngân
hàng, những cơn sốt giá về nguyên vật liệu…Các công ty , xí nghiệp
nghành xây lắp, xây dựng bị đình trệ do giá nguyên vật liệu tăng đột biến
làm giá vốn hàng bán tăng cao. Giá vốn hàng bán năm 2008 tăng cao hơn
so với năm 2006 và 2007 làm cho lợi nhuận gộp giảm xuống nhiều so với 2
năm 2006 và 2007.
Bên cạnh hoạt động kinh doanh thì hoạt động tài chính cũng được chú
trọng. Doanh thu tài chính năm 2008 tăng lên gấp hơn 3 lần so với năm
2006 và năm 2007 .Đó là một dấu hiệu tốt mà doanh nghiệp cần phát huy.
Tuy nhiên doanh nghiệp cần chú ý tới nguồn vốn vay bên ngoài để tránh sự
lệ thuộc quá lớn vào bên ngoài. Điều đó được thể hiện qua chi phí tài chính
năm 2007 tăng lên khá lớn nhưng năm 2008 lại giảm xuống.
Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng lên khá lớn vào năm 2008 và lại
giảm vào năm 2008 do doanh nghiệp cắt giảm những khoản chi phí doanh
nghiệp không cần thiết. Chi phí bán hàng không phát sinh do đặc điểm sản
phẩm của công ty xây lắp mang tính đặc thù và riêng biệt.
Tuy các khoản doanh thu và chi phí có sự biến động lớn nhưng nhìn
chung lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty tăng ,năm 2008 có
giảm 1 chút song vẫn hợp lý với chi phí bỏ ra. Bên cạnh đó các hoạt động
khác cũng tạo ra nguồn thu cho công ty.
SV: Nguyễn Thị Thanh 5 Lớp: Kế toán 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngoài các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh thì tình hình phát
triển của công ty cũng được phản ánh qua một vai chỉ tiêu khác. Số nộp
ngân sách nhà nước của công ty tương đối cao vào các năm. Thu nhập bình
quân một người/1tháng tăng dần giữa các năm. Điều đó chứng tỏ doanh
nghiệp quan tâm tới đời sống sinh hoạt của người lao động.
1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần nhôm kính Việt
Phát.
1.2.1 Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ yếu:
Căn cứ vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 051672 do Sở kế
hoạch đầu tư cấp ngày 8 tháng 6 năm 1999, lĩnh vực kinh doanh chủ yếu
của công ty bao gồm:
- Cung cấp, lắp đặt các sản phẩm nhôm thanh cao cấp của Pháp,
New-Zeland, Singapore, Đài Loan cho các công trình dân dụng và công
nghiệp, được gia công trên dây chuyền máy công nghiệp đồng bộ hiện đại
của nước ngoài.
- Cung cấp, lắp đặt các hệ thống cửa tự động, cửa cuốn điều khiển từ
xa, các loại tường kính tấm lớn của Bỉ, Thái Lan, Đài Loan.
- Cung cấp lắp đặt tấm hợp kim nhôm Alucobond của Đức.
- Sản xuất, cung cấp sản phẩm kính hộp cách âm, cách nhiệt trên dây
chuyền công nghệ hiện đại tiêu chuẩn Châu Âu.
- Dịch vụ cung cấp các phụ kiện, môtơ và vật liệu trang trí nội thất.
- Cung cấp tư liệu sản xuất
- Cung cấp tư liệu tiêu dùng
- Dịch vụ gia công, sửa chữa các sản phẩm cơ khí. - Sản xuất buôn
bán vật liệu xây dựng, vật liệu trang trí nội thất, ngoại thất.
- Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi và các công
trình hạ tầng kỹ thuật...
1.2.2 Sản phẩm, thị trường và đối thủ cạnh tranh
SV: Nguyễn Thị Thanh 6 Lớp: Kế toán 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là thi công lắp dựng các sản phẩm
nghành cơ khí, các loại cửa nhôm, cửa kính công nghệ cao… Sảm phẩm
chính của công ty sau khi hoàn thành thường biểu hiện dưới dạng các bộ hồ
sơ, tài liệu, các công trình… Vì vậy, công ty mang các đặc điểm của ngành
xây dựng cơ bản bao gồm:
- Thời gian thi công kéo dài do quy mô lớn, giá trị công trình lớn,
mang tính chất cố định, nơi sản xuất đồng thời là nơi sản phẩm hoàn thành
đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Các công trình này mang tính chất
tổng hợp mọi mặt về kinh tế - kỹ thuật, đa dạng - phong phú về chủng loại.
Mỗi công trình có một thiết kế kỹ thuật riêng biệt và sản xuất theo một đơn
đặt hàng riêng.
- Tỷ trọng tài sản cố định và nguyên vật liệu chiếm phần lớn giá thành
công trình (khoảng 70%).
- Thiết bị thi công không chỉ ở một nơi cố định mà di chuyển từ công
trình này sang công trình khác nên viêc quản lý rất phức tạp. Mà chủng loại
của chúng cũng rất đa dạng. Nhiều khi công trình ở quá xa trụ sở công ty,
nên công ty đã năng động thuê máy thi công của các công ty dịch vụ để
giảm chi phí so với việc vận chuyển máy tới địa điểm thi công công trình.
Ngoài ra, do công trình chủ yếu thi công ngoài trời nên chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố thời tiết như: mưa, gió, bão, lụt, …làm cho quá
trình thi công không có tính ổn định mà luôn biến động theo đia điểm xây
dựng và từng giai đoạn thi công. Khi xây dựng các công trình xây lắp, công
ty phải bàn giao đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng trong hợp đồng mà hai
bên đã ký kết.
Quy mô của công ty cổ phần nhôm kính Việt Phát đang dần lớn mạnh
và phát triển kịp theo sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước ,công ty
đã và đang thực hiện thi công nhiều công trình trong các lĩnh vực xây lắp
và gia công lắp dựng kết cấu nhôm kính. Trước bối cảnh thị trường như
ngày nay, áp lực cạnh tranh ngày càng lớn không chỉ các công ty cùng
SV: Nguyễn Thị Thanh 7 Lớp: Kế toán 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngành nghề trong nước như công ty TNHH nhôm kính Hùng Vinh, công ty
TNHH Tân Việt An, công ty TNHH Hùng Tuấn Phát… mà đặc biệt là các
công ty nước ngoài – những công ty có tiềm lực và kinh nghiệm vượt trội,
đòi hỏi Công ty cổ phần nhôm kính Việt Phát phải nâng cao năng lực quản
lý, đổi mới công nghệ để đủ sức cạnh tranh với đơn vị cùng ngành nghề.
Đặc biệt về lĩnh vực gia công các thanh nhôm phục vụ các thiết bị cần
thiết cho nền kinh tế Quốc dân. Công ty đã có một số xí nghiệp lớn mạnh
như xí nghiệp gia công lắp dựng và phân xưởng sản xuất thanh nhôm đã và
đang sản xuất các thanh nhôm, các chi tiết phụ kiện khác phục vụ cho qua
trình thi công và cho các bộ phân xí nghiệp khác.
1.2.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Do là một công ty xây lắp nên sản xuất sản phẩm được thực hiện theo
đơn đặt hàng. Sản phẩm mang tính đặc thù, đơn chiếc, cố định tại chỗ, có
quy mô lớn phức tạp, thời gian thi công kéo dài, khối lượng thi công chủ
yếu ngoài trời. Quy trình sản xuất được tiến hành theo nhiều giai đoạn
nhưng ta có thể khái quát thành các giai đoạn chính như sau :
Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị :
Giai đoạn này là giai đoạn mở đầu cho quá trình sản xuất một công
trình. Phòng kế hoạch tiến hành lập dự toán công trình, kế hoạch sản xuất,
kế hoạch nguyên vật liệu. Phòng kỹ thuật lập biện pháp thi công và an toàn
lao động . Khâu chuẩn bị vốn do phòng kế toán- tài chính cung cấp. Một số
điều kiện khác và máy móc thi công cũng được chuẩn bị trong giai đoạn
này .
Giai đoạn 2: Giai đoạn thi công công trình :
Sau khi tiến hành chuẩn bị, công trình được thi công theo kế hoạch đã
lập. Thi công từng hạng mục công trình theo đúng điểm dừng kỹ thuật và
SV: Nguyễn Thị Thanh 8 Lớp: Kế toán 47A
Giai đoạn chuẩn
bị
(chuẩn bị hồ sơ)
Giai đoạn thi công
công trình
Giai đoạn hoàn
thành và nghiệm
thu
Quyết toán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tiến hành nghiệm thu luôn từng hạng mục công trình theo đúng tiến độ thi
công. Đây là giai đoạn quan trọng nhất.
Giai đoạn 3: Giai đoạn hoàn thành và nghiệm thu công trình :
Đây là giai đoạn kết thúc công trình và đưa vào nghiệm thu cho chủ
đầu tư. Đưa công trình vào sử dụng và quyết toán .
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất tại công ty cổ phần nhôm kính
Việt Phát:
Sau khi nhận được yêu cầu của khách hàng có thể là văn bản giao kế
hoạch, hay hồ sơ mời thầu, công văn yêu cầu của khách hàng ... Công ty sẽ
lập đề cương sơ bộ về nội dung, khối lượng công việc cần thực hiện và
những dự toán chi phí sơ lược để làm cơ sở thảo luận và ký kết với chủ đầu
tư.
SV: Nguyễn Thị Thanh 9 Lớp: Kế toán 47A
Hợp đồng kinh tế
Lập dự toán vật tư
Chế tạo, gia công ban
đầu tại xưởng kết cấu
Thiết kế công trình
Mua vật tư
nhập kho
Kiểm tra công trình
Lắp ráp hoàn chỉnh
Giao hàng theo
hợp đồng