Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Hướng dẫn dạy học môn lịch sử và địa lí trung học cơ sở theo chương trình giáo dục phổ thông 2018
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
PHẠM HỠNO TUMI - NÚUĩỄÍI VIẾT T u rn [Đùng Chá Diên)
PHAN NGỌC HUVỂN - NGUVỄN ĨH|THUTHUV
ĐỖ THỊ MINH ĐỨC - NGỎ THỊ HẢI YÉN - KIỂU VĂN HOAN
» I
. líểli l i DậY HỌC
LỊCH sử tó ĐỊA II
TRUNG MỊC £0 sứ
THEO CIMAHÍ min mú ục raí INK nu
PHẠM HỎNG TUNG - NGUYỄN VIẾT THỊNH (Đồng Chủ biên)
PHAN NGỌC HUYỀN - NGUYỄN THỊ THU THUỶ
ĐỖ THỊ MINH ĐỨC - NGÔ THỊ HẢI YẾN - KIỀU VĂN HOAN
HƯỚNG DẪN DẠY HỌC
MÔN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ
TRUNG HỌC cơ sở
THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
___________ T H Ư VIỆN ____
V V P ■ te e ẹ s
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC sư PHẠM
U N I V E R S I T Y OF E D U C A T I O N P U B L I S HE R
Địa chỉ: Tầng 6, Toà nhà số 128 đường Xuân Thuỷ, quận cẩu Giấy, TP. Hà Nội
Điện thoại: 024.37547735 I Email: [email protected] I Website: www.nxbdhsp.edu.vn
Tổng Chủ biên bộ sách: GS.TS. Nguyễn Minh Thuyết
HƯỚNG DẪN DẠY HỌC MÔN LỊCH sử VÀ ĐỊA LÍ TRUNG HỌC cơ SỞ
THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018
(In lân thứ ba)
Phạm Hồng Tung - Nguyên Viết Thịnh (Đổng Chủ biên)
Phan Ngọc Huyền - Nguyễn Thị Thu Thuỷ
Đỗ Thị Minh Đức - Ngô Thị Hải Yến - Kiểu Văn Hoan
Bản quyển xuất bản thuộc vé Nhà xuẩt bản Đại học sư phạm.
Mọi hình thức sao chép toàn bộ hay một phẩn hoặc các hình thức phát hành
mà không có sự cho phép trước bằng văn bản
của Nhà xuất bản Đại học Sư phạm đều là vi phạm pháp luật.
Chúng tôi luôn mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp cùa quý vị độc già
để sách ngày càng hoàn thiện hơn. Mọi góp ý về sách, liên hệ vể bàn thào và dịch vụ bản quyền
xin vui lòng gửi vế địa chỉ email: [email protected]
Chịu trách nhiệm xuất bàn:
Giám đốc: NGUYỄN BÁ CƯỜNG
. Chịu trách nhiệm nội dung:
Tổng biên tập: Đỗ VIỆT HỪNG
Biên tập viên:
HOÀNG THỊ QUYÊN - ỨNG QUỐC CHỈNH - TRÁN Đỗ QUỲNH TRANG
Thiết kế, chế bản:
NGUYỄN NANG HƯNG
Trình bày bìa:
Đỗ THANH KIÊN
Trong sách có sử dụng một số hình ảnh từ internet,
các tác giả xin trân trọng cảm ơn.
ISBN 978-604-54-7264-4
In 500 cuốn, khổ 17 x 24cm, tại Công ty cổ phẩn In và Truyền thông Hợp Phát
Địa chỉ: Trụ sở chính: Căn hộ 807, nhà N2D, KĐT Trung Hoà - Nhân Chính, phường Nhân Chính, quận
Thanh Xuân, TP. Hà Nội; Xưởng in: KCN Thạch Thất - Quốc Oai, thị trấn Quốc Oai, huyện Quốc Oai, TP. Hà Nội
Số xác nhận đăng kí xuất bản: 11-2021/CXBIPH/35-01/ĐHSP
Quyết định xuất bản số: 395/QĐ-NXBĐHSP ngày 25/3/2021
In xong và nộp lưu chiểu Quý I năm 2021.
Trang
LỜI GIỚI THIỆU........................................................'..................................... 5
LỜI NÓI ĐẦU..................................................................................................6
PHÂN MỘT. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG................................. .:........................7
I. KHÁI QUÁT VÉ CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018................7
II. KHÁI QUÁT VÉ CHƯƠNG TRlNH m ôn lịch sử và đ ịa lí
CẤP TRUNG HỌC cơ SỞ.............................................................................21
PHẤN HAI. HƯỚNG DẪN THIẾT KẾ VÀ THựC HIỆN GIÁO ÁN........................44
I. THIẾT KẾ VÀ THỰC HIỆN GIÁO ÁN LỊCH sử..............................................44
II. THIẾT KẾ VÀ THỰC HIỆN GIÁO ÁN ĐỊA LÍ.................. :..............................97
PHẨN BA. HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC KIỂM TRA,
ĐÁNH GIÁ NĂNG Lực HỌC SINH...............................................161
I. KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ NĂNG Lực TRONG DẠY HỌC LỊCH sử ...................161
II. KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ NĂNG Lực TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ....................184
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................215
3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DỪNG TRONG SÁCH
Viết tắt Nội dung đẩy đủ
CNTT Công nghệ thông tin
CNTT&TT Công nghệ thông tin và truyền thông
DHNTB Duyên hải Nam Trung Bộ
ĐBSCL Đổng bằng sông Cửu Long
ĐBSH Đổng bằng sông Hổng
GDPT Giáo dục phổ thông
GV Giáo viên
GQVĐ Giải quyết vấn đê'
HTTCDH Hình thức tổ chức dạy học
HS Học sinh
KTDH Kĩ thuật dạy học
KTTĐ Kinh tế trọng điểm
PPDH Phương pháp dạy học
PP&KTDH Phương pháp và kĩ thuật dạy học
PP&PTDH Phương pháp và phương tiện dạy học
PTDH Phương tiện dạy học
SGK Sách giáo khoa
TD&MN Trung du và miền núi
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
4
LỜI GIỚI THIỆU
Thực hiện Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014, Nghị quyết số
51/2017/QH14 ngày 21/11/2017 của Quốc hội và Quyết định số 404/QĐ-TTg
ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo
xây dựng Chương trình giáo dục phổ thông mới thay thế cho Chương trình
giáo dục phổ thông hiện hành. Ngày 26/12/2018, Chương trình giáo dục
phổ thông mới đã được ban hành theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT
ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Chương trình giáo dục phổ thông 2018 được triển khai từ năm học
2020 - 2021 đối với lớp đẩu cấp của cấp tiểu học, từ năm học 2021 - 2022
đối với lớp đẩu cấp của cấp trung học cơ sở và từ năm học 2022 - 2023
đối với lớp đẩu cấp của cấp trung học phổ thông.
Theo quy định tại Nghị quyết số 88 của Quốc hội, lần đổi mới này sẽ
“Thực hiện xã hội hoá biên soạn sách giáo khoa; có một số sách ơiáo khoa
cho mỗi môn học [...]. Các cơ sở giáo dục phổ thông lựa chọn sách giáo khoa
để sử dụng dựa trên ý kiến của giáo viên, học sinh và cha mẹ học sinh theo
hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo”. Theo định hướng một chương
trình nhiều bộ sách giáo khoa cho mỗi môn học và mỗi trường được quyền
lựa chọn sách giáo khoa phù hợp, việc nắm vững chương trình là yếu tố
quan trọng nhất để bảo đảm chất lượng giáo dục và quản lí giáo dục.
Để giúp các nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục nắm vững tinh thần, nội
dung và phương pháp dạy học của chương trình mới, Nhà xuất bản Đại học
Sư phạm tổ chức biên soạn bộ sách Hướng dẫn dạy học theo Chương trình
giáo dục phổ thông 2018. Tác giả bộ sách là Tổng Chủ biên, Chủ biên và các
chuyên gia trong các ban soạn thảo Chương trình giáo dục phố thông 2018.
Hi vọng bộ tài liệu sẽ đáp ứng được nhu cầu của quý thấy cô và bạn đọc
tìm hiểu những vấn để cốt lõi vê dạy học theo Chương trình giáo dục phổ thông
2018 để chuẩn bị triển khai từ năm học 2020 - 2021 theo lộ trình được quy định
tại Nghị quyết số 51/2017/QH14 ngày 21/11/2017 của Quốc hội.
Các tác giả và Nhà xuất bản Đại học Sư phạm rất mong nhận được
ý kiến đóng góp của quý thầy cô và bạn đọc để tiếp tục hoàn thiện bộ sách
trong những lẩn tái bản.
Tổng Chủ biên bộ sách
GS.TS. Nguyễn Minh Thuyết
5
LỜI NÓI ĐẦU
. Cuốn sách Hướng dẫn dạy học môn Lịch sử và Địa lí trung học cơ sở theo
Chương trình giáo dục phổ thông 2018 mà các bạn cầm trên tay là một cuốn
trong bộ sách Hướng dẫn dạy học theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018
do Nhà xuất bản Đại học Sư phạm tổ chức biên soạn và ấn hành.
Cuốn sách ra mắt nhằm phục vụ kịp thời cho các giáo viên môn học, các
cán bộ quản lỉ nắm được những vấn để cốt lõi vể chương trình môn Lịch sử và
Địa lí cấp trung học cơ sở trong khuôn khổ chung của Chương trình giáo dục
phổ thông 2018, về đổi mới thiết kế giáo án trong dạy học lịch sử và địa lí ở
trường trung học cơ sở theo hướng phát triển nạng lực và vê' những vấn để
chính trong đánh giá kết quả học tập của học sinh. Những vấn để này đã được
trình bày trong từng phần tương ứng của cuốn sách.
Phẩn Những vấn đề chung được biên soạn ngắn gọn, súc tích nhằm giúp
giáo viên nắm vững tinh thẩn của chương trình giáo dục phổ thông 2018 và
chường trình môn học, từ đó chủ động trong việc dạy học sáng tạo, đổi mới công
tác chỉ đạo, quản lí chuyên môn.
Phẩn Hướng dẫn thiết kế và thực hiện giảo án được viết riêng cho nội
dung giáo dục lịch sử và nội dung giáo dục địa lí. Điểu này xuất phát từ hai thực
tế: 1) trong chương trình môn học, đây là hai mạch nội dung; 2) các giáo viên
hiện nay được đào tạo một môn (Lịch sử hoặc Địa lí). Tuy nhiên, trong thiết kế
giáo án và tổ chức các hoạt động học tập của học sinh, giáo viên cẩn rất chú ý
đến quan điểm dạy học tích hợp và việc vận dụng các kiến thức liên môn, bởi vì
Chương trình môn Lịch sử và Địa lí hướng tới hình thành, phát triển ở học sinh
tư duy khoa học, nhìn nhận thế giới như là một chỉnh thể theo cả chiểu không
gian và chiều thời gian.
Phẩn Hướng dẫn tổ chức kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh giúp giáo
viên cán bộ chỉ đạo môn học và quản lí giáo dục xác định các năng lực đã đạt
được của học sinh ở thời điểm đánh giá, từ đó điều chỉnh hoạt động học của
hoc sinh và cả hoạt động dạy của giáo viên. Giáo viên và cán bộ chỉ đạo môn
học và quản lí giáo dục có thể tham khảo ở đây những gợi ý và những chỉ dẫn
vế quy trình đánh giá, nội dung đánh giá, và đặc biệt là vể các công cụ đánh giá.
Một số đê' minh hoạ được đưa ra, với các đề kiểm tra 15 phút và 45 phút.
Các tác giả hi vọng đổng nghiệp sẽ đón nhận cuốn sách này như một loại sách
công cụ hữu ích. Các tác giả và Nhà xuất bản Đại học Sư phạm rất mong nhận
được ý kiến góp ý của quý đồng nghiệp và bạn đọc xa gần để hoàn thiện cuốn sách
trong những lần tái bản.
Thay mặt nhóm tác giả
Chủ biên: GS.TS. Nguyễn Viết Thịnh
6
I (^ẨWilột‘ " NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
I. KHÁI QUÁT VỀ CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHổ THÔNG 2018
1. Bối cảnh, quan điểm xây dựầig Chương trình giáo dục phổ thông 2018
1.1. Bối cảnh xây dựng Chương trình giáo dục phổ thông 2018
Chương trình GDPT hiện hành được ban hành theo Nghị quyết số
40/2000/QH10 ngày 09/12/2000 của Quốc hội là một bước tiến so với ba lần
cải cách giáo dục trước đó và đã hoàn thành tốt nhiệm vụ lịch sử của một
giai đoạn khá dài của đất nước. Kết quả giáo dục trong gần 20 năm qua
nói chung và kết quả những kì thi quốc tế mà HS Việt Nam tham gia như các
kì thi Olympic Toán, Vật lí, Hoá học, Sinh học cấp THPT, các kì thi HS giỏi
cấp tiểu học khu vực châu Á và Đông Nam Á và kì sát hạch cuối cấp trung học
cơ sở theo Chương trình PISA năm 2015 đã chứng tỏ tác động tích cực của
chương trình hiện hành trong giáo dục thế hệ trẻ.
Tuy nhiên, đất nước và nhân loại đã bước sang một giai đoạn phát triển
mới với những yêu cầu mới về phát triển nguồn nhân lực, phát triển con người.
Sau hơn 30 năm đổi mới, đất nước ta đã vượt qua nhiều khó khăn,
thách thức, đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Nước ta đã
thoát khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển
có thu nhập trung bình. Tuy nhiên, những thành tựu về kinh tế của nước ta
chưa vững chắc, chất lượng nguồn nhân lực và sức cạnh tranh của nền kinh tê
chưa cao, môi trường văn hoá còn tổn tại nhiếu hạn chế, chưa hội đủ các
nhân tố để phát triển nhanh và bển vững.
Cũng trong khoảng thời gian trước và sau khi nước ta tiến hành đổi
mới, thế giới chứng kiến những biến đổi sâu sắc vê mọi mặt. Các cuộc cách
mạng công nghiệp lẩn thứ ba và lần thứ tư nối tiếp nhau ra đời, kinh tê tri
thức phát triển mạnh đem lại cơ hội phát triển vượt bậc, đổng thời cũng đặt
ra những thách thức không nhỏ đối với mỗi quốc gia, nhất là các quốc gia
đang phát triển và chậm phát triển. Mặt khác, những biến đồi vế khí hậu,
tình trạng cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường, mất cản bằng sinh thái
và những biến động vế chính trị, xã hội cũng đặt ra những thách thức có
tính toàn cẩu. Để bảo đảm phát triển bển vững, nhiểu quốc gia đã không
7
ngừng đổi mới Chương trình GDPT nói riêng, giáo dục đào tạo nói chung
để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trang bị cho các thế hệ tương lai
nền tảng văn hoá vững chắc và năng lực thích ứng cao trước mọi biến động
của thiên nhiên và xã hội. Đổi mói giáo dục đã trở thành nhu cẩu cấp thiết
và xu thế mang tính toàn cầu.
Chính trong bối cảnh đó, ngày 04/11/2013, Hội nghị lần thứ 8 Ban
Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khoá XI) đã thông qua
Nghị quyết số 29-NQ/TW (sau đây gọi tắt là Nghị quyết 29) vể đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá,
hiện đại hoá trong điểu kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập quốc tế. Quan điểm chỉ đạo đổi mới giáo dục của Nghị quyết 29
là: “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang
phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành;
lí luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình
và giáo dục xã hội”. Tư tưởng này hoàn toàn phù hợp với xu thế phát triển
giáo dục trên thế gidi hiện nay.
Để thực hiện Nghị quyết 29 của Trung ương, ngày 28/11/2014, Quốc hội
đã ban hành Nghị quyết số 88/2014/QH13 về đồi mới chương trình,
sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Nghị quyết 88). Căn cứ
vào Nghị quyết 88 của Quốc hội, ngày 27/3/2015, Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành Quyết định số 404/QĐ-TTg phê duyệt Để án đổi mới chương trình,
sách giáo khoa giáo dục phổ thông (sau đầy gọi tắt là Quyết định 404).
Thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức xây dựng
Chương trình GDPT mới theo đúng các quy định của pháp luật: tổng kết,
đánh giá chương trình, SGK hiện hành và việc thực hiện chương trình, SGK
hiện hành nhằm xác định những ưu điểm cần kê' thừa và những hạn chế, bất
cập cẩn khắc phục; nghiên cứu bối cảnh kinh tế, chính trị, xã hội và văn hoá
trong nước và quốc tế; tổ chức tập huấn về lí luận và kinh nghiệm trong
nước, nước ngoài vẽ xây dựng Chương trình GDPT; biên soạn và tổ chức lấy
ý kiến các cơ sở giáo dục, các chuyên gia giáo dục, các tầng lớp nhân dần về
dự thảo Chương trình GDPT; tổ chức dạy thực nghiệm và thẩm định Chương
trình GDPT.
8
Ngày 26/12/2018, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã kí Thông tư số
32/2018/TT-BGDĐT ban hành Chương trình GDPT, bao gồm Chương trình
tồng thể (khung chương trình) và 27 chương trình môn học, hoạt động
giáo dục.
1.2. Quan điểm xây dựng Chương trình Giáo dục phổ thông 2018
Chương trình GDPT 2018 được xây dựng dựa trên những quan điểm sau:
1.2.1. Vai trò của Chương trình giáo dục phổ thông
- Chương trình GDPT là văn bản quy phạm pháp luật được ban hành
theo quy định của Luật Giáo dục và các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan để điểu chỉnh hành vi của các cơ quan nhà nước, các cơ sở giáo dục,
cán bộ quản lí giáo dục, GV, HS và các tổ chức, cá nhân khác trong lĩnh vực
GDPT; làm căn cứ để tổ chức công tác giáo dục, quản lí và giám sát chất
lượng GDPT.
- Mặt khác, Chương trình GDPT cũng là cam kết của Nhà nước bảo
đảm các điều kiện thực hiện chương trình để người học đạt đuọc các yẻu
cẩu vế phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi quy định trong chương trình,
đúng như yêu cầu được nêu trong Nghị quyết 29 của Trung ương Đảng:
“Trên cơ sở mục tiêu đổi mới giáo dục và đào tạo, cần xác định rõ và công
khai mục tiêu, chuẩn đầu ra của từng bậc học, môn học, chương trình,
ngành và chuyên ngành đào tạo. Coi đó là cam kết bảo đảm chất lượng của
cả hệ thống và từng cơ sở giáo dục và đào tạo; là căn cứ giám sát, đánh giá
chất lượng giáo dục, đào tạo”.
1.2.2. Cân cứ xây dựng Chương trình giáo dục phổ thông
Chương trình GDPT được xây dựng dựa trên những căn cứ sau:
- Căn cứ chính trị và pháp lí: quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước Việt Nam về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo;
Luật Giáo dục, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản
quy phạm pháp luật khác liên quan;
- Căn cứ thực tiễn: nhu cẩu phát triển của đất nước; kinh nghiệm xây
dựng và thực hiện các Chương trình GDPT đã có của Việt Nam; quyền của
thanh niên, thiếu niên và nhi đồng;
- Căn cứ lí luận: những tiến bộ của thời đại về khoa học - công nghệ và
xã hội; đặc điểm con người, văn hoá Việt Nam, các giá trị truyền thống của
dân tộc và những giá trị chung của nhân loại; thành tựu nghiên cứu về khoa
9
học giáo dục và kinh nghiệm xây dựng chương trình theo mô hình phát
triện năng lực của những nền giáo dục tiên tiến trên thế giới.
1.2.3. Định hướng của Chương trình giáo dục phổ thông
- Mục tiêu giáo dục: bảo đảm phát triển phẩm chất và năng lực người học.
- Nội dung giáo dục: giáo dục những kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại;
hài hoà đức, trí, thể, mĩ; chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức để GQVĐ
trong học tập và đời sống; tích hợp cao ở các lớp học dưới, phân hoá dần ở
các lớp học trên.
- Phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục: áp dụng các
phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục phát huy tính chủ động và tiềm
năng cùa mỗi HS, các phương pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp với mục tiêu
giáo dục và phương pháp giáo dục để đạt được mục tiêu đó.
1.2.4. Tính hệ thống của Chương trình giáo dục phổ thông
- Chương trình bảo đảm kết nối chặt chẽ giữa các lớp học, cấp học
với nhau.
- Chương trình bảo đảm liên thông với chương trình Giáo dục mầm
non, chương trình Giáo dục nghề nghiệp và chương trình Giáo dục đại học.
1.2.5. Tính mở của Chương trình giáo dục phổ thông
- Chương trình bảo đảm định hướng thống nhất và những nội dung
giáo dục cốt lõi, bắt buộc đối với HS toàn quốc, đống thời trao quyền
chủ động và trách nhiệm cho địa phương và nhà trường trong việc lựa chọn,
bổ sung một số nội dung giáo dục và triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp
với đối tượng giáo dục và điếu kiện của địa phương, của cơ sở giáo dục,
góp phần bảo đảm kết nối hoạt động của nhà trường với gia đình, chính quyển
và xã hội.
- Chương trình chỉ quy định những nguyên tắc, định hướng chung vể
yêu cầu cần đạt vể phẩm chất và năng lực của HS, nội dung giáo dục,
phương pháp giáo dục và phương pháp đánh giá kết quả giáo dục không
quy định quá chi tiết, để tạo điểu kiện cho tác giả SGK và GV phát huy tính
chủ động, sáng tạo trong thực hiện chương trình.
_ Chương trình bảo đảm tính ổn định và khả năng phát triển trong quá
trình thực hiện cho phù hợp với tiến bộ khoa học - công nghệ và yêu cầu
của thực tế.
10
2. Những điểm mới của Chương trình giáo dục phổ thông 2018
2.1. Về mục tiêu giáo dục
Các văn kiện của Đảng và Nhà nước về đổi mới chương trình, SGK GDPT
như Nghị quyết 29, Nghị quyết 88 và Quyết định 404 đều xác định mục tiêu
đổi mới Chương trình GDPT là góp phẩn chuyền nền giáo dục nặng về
truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện phẩm chất và
năng lực của người học. Nói một cách vắn tắt, nếu như một chương trình đặt
mục tiêu truyền thụ kiến thức đơn thuần trả lời cho câu hỏi: “Học xong
chương trình, học sinh BIẾT được những gì?” thì một chương trình đặt
mục tiêu phát triển phẩm chất và năng lực của người học sẽ phải trả lời được
câu hỏi: “Học xong chương trình, học sinh LAM được những gì?”.
2.1.1. Phẩm chất và chương trình giáo dục phát triển phẩm chất
a. Khái niệm phẩm chất
Trong tiếng Việt, phẩm chất được hiểu là “cái làm nên giá trị của người
hay vật”1. Tâm lí học phân biệt phẩm chất tâm lí - “những đặc điểm thuộc
tính tâm lí, nói lên mặt đức (theo nghĩa rộng) của một nhân cách” với phẩm
chất trí tuệ - “những đặc điểm bảo đảm cho hoạt động nhận thức của một
người đạt kết quả tốt, bao gồm những phẩm chất của tri giác (óc quan sát),
của trí nhớ (nhớ nhanh, chính xác...), của tưởng tượng, tư duy, ngôn ngữ và
chú ý. Trí thông minh là hiệu quả tổng hợp của phẩm chất trí tuệ”1 2. Như
vậy, đặt trong sự đối sánh với năng lực, khái niệm phẩm chất nêu trong các
văn kiện của Đảng và Nhà nước về đổi mới chương trình, SGK GDPT có
nghĩa là đạo đức. Yêu cầu “phát triển toàn diện cả vê' phẩm chất và năng lực”
là sự tiếp nối truyền thống xây dựng con người toàn diện có đức có tài,
vừa hổng vừa chuyên của dân tộc.
Trong giáo dục cũng như trong đời sống, phẩm chất (đức) được đánh giá
bằng hành vi, còn năng lực (tài) được đánh giá bằng hiệu quả của hành động.
1 Viện Ngôn ngữ học, Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng - Trung tâm Từ điển học, 2005,
tr.770.
2 Hội đổng Quốc gia Chỉ đạo biên soạn từ điển bách khoa Việt Nam, Từ điển bách khoa
Việt Nam, tập 3, Nxb Từ điển bách khoa, Hà Nội, 2003, tr.427.
11
b. Yêu cầu cần đạt vê phẩm chât và càn cứ xác định các yêu cẩu cẩn đạt
về phẩm chất của người học trong Chương trình giáo dục phổ thông
Chương trình GDPT xác định mục tiêu hình thành và phát triển cho HS
những phẩm chất chủ yếu sau: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực,
trách nhiệm.
Căn cứ để xác định các phẩm chất chủ yếu nói trên là những phẩm chất
của con người Việt Nam được nêu trong các văn kiện của Đảng về xây dựng
văn hoá, con người Việt Nam (cụ thể là Nghị quyết số 03-NQ/TW ngày
16/7/1998 về xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc; Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 về xây dựng và
phát triển văn hoá, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững
đất nước).
Nghị quyết số 03 (thường gọi là Nghị quyết Trung ương 5 khoá VIII)
xác định năm nhóm phẩm chất của con người Việt Nam như sau: (1) Có
tinh thẩn yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, có ý chí vươn lên đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu,
đoàn kết vởi nhân dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hoà bình, độc
lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội; (2) Có ý thức tập thể, đoàn kết, phấn
đấu vì lợi ích chung; (3) Có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cẩn
kiệm, trung thực, nhân nghĩa, tôn trọng ki cương phép nước, quy ước của
cộng đồng; có ý thức bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái; (4) Lao động
chăm chỉ với lương tâm nghê' nghiệp, có kĩ thuật, sáng tạo, năng suất cao vì
lợi ích của bản thân, gia đình, tập thể và xã hội; (5) Thường xuyên học tập,
nâng cao hiểu biết, trình độ chuyên môn, trình độ thẩm mĩ và thể lực.
Từ năm nhóm trên, sau khi gộp một số đặc tính trùng nhau hoặc gần
nhau (cẩn kiệm, chăm chỉ và thường xuyên học tập, rèn luyện; đoàn kết
và nhân nghĩa) vào một từ khoá và chuyển sáng tạo sang phạm trù năng lực,
có thể rút ra năm phẩm chất như sau: yêu nước, nhân nghĩa, cần kiệm,
trung thực, kỉ cương.
Nghị quyết số 33 khoá XI nêu ra bảy đặc tính của con người Việt Nam:
yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo. Sau khi
gộp một số đặc tính trùng nhau hoặc gần nhau (nhân ái, nghĩa tình, đoàn kết)
vào một từ khoá và chuyển sáng tạo sang phạm trù năng lực, có thể rút ra
bốn phẩm chất như sau: yêu nước, nhân ái, trung thực, cẩn cù.
12
Có thể thấy những phẩm chất chủ yếu cẩn hình thành, phát triển
cho HS nêu trong Chương trình GDPT 2018 (yêu nước, nhân ái, chăm chỉ,
trung thực, trách nhiệm) phù hợp với yêu cầu xây dựng con người Việt Nam
trong hai nghị quyết của Ban Chấp hành Trung, ương Đảng Cộng sản
Việt Nam.
Năm phẩm chất nói trên cũng là kết quả thực hiện Năm điểu Bác Hồ
dạy thiếu niên, nhi đồng đã được quán triệt trong giáo dục nước ta từ hơn
50 năm nay.
c. Chương trình giáo dục phát triển phẩm chất của người học
Trong giáo dục, phẩm chất của người học được hình thành và phát triển
bằng hai con đường:
- Thông qua nội dung kiến thức của một số môn học. Ví dụ, tinh thần
yêu nước có thể được hun đúc thông qua nội dung của các môn Lịch sử,
Giáo dục công dân, Giáo dục quốc phòng và an ninh, Hoạt động trải nghiệm và
một số nội dung của các môn Ngữ văn, Địa lí, Sinh học... Phần lớn các môn
học này cũng bổi dưỡng cho HS lòng nhân ái, khoan dung, ý thức tôn trọng
các nền văn hoá khác nhau, tôn trọng sự khác biệt giữá mọi người.
- Thông qua phương pháp giáo dục. Ví dụ, tính chăm chỉ, thái độ trung
thực và tinh thần trách nhiệm từng bước được hình thành và phát triển
thông qua lao động học tập hằng ngày dưới sự hướng dẫn, rèn luyện của
thẩy cô. Tinh thẩn yêu nước và lòng nhân ái cũng chỉ có thể hình thành và
phát triển bển vững thông qua các hoạt động thực tế.
2.1.2. Nâng lực và chương trình giáo dục phát triển năng lực
a. Khái niệm năng lực
Dựa vào kết quả nghiên cứu ở trong nước và nước ngoài, Chương trình
GDPT tổng thể giải thích khái niệm năng lực như sau: “Năng lực là thuộc
tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học
tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng
và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niểm tin, ý chí... thực hiện
thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong
những điểu kiện cụ thể”.
Từ định nghĩa trên, có thể rút ra những đặc điểm chính của năng lực là:
- Năng lực là sự kết hợp giữa tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện
của người học.
13
- Năng lực là kết quả huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các
thụộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí...
- Năng lực được hình thành, phát triển thông qua hoạt động và thể hiện
ở sự thành công trong hoạt động thực tiễn.
b. Yêu cầu cầrt đạt về năng lực và căn cứ xác định yêu cầu cần đạt về
năng lực của người học
Chướng trình GDPT 2018 hình thành và phát triển cho HS những năng lực
cốt lõi sau: (i) Những năng lực chung được hình thành, phát triển thông qua
tất cả các môn học và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng
lực giao tiếp và hợp tác, năng lực GQVĐ và sáng tạo; (ii) Những năng lực
đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và
hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán,
hăng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ,
năng lực thế chất.
Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, Chương trình
GDPT còn góp phấn phát hiện, bổi dưỡng năng lực đặc biệt (năng khiếu)
của HS.
Căn cứ để xác định các năng lực cốt lõi trong Chương trình GDPT 2018
là Chương trình GDPT của một số nước phát triển và một số tài liệu giáo
dục của các tổ chức quốc tế1.
Tài liệu của OECD đưa ra ba nhóm năng lực cốt lõi là: (i) Sử dụng
có tính tương tác các phương tiện thông tin và công cụ, bao gồm: khả năng
sử dụng tương tác ngôn ngữ, kí hiệu và văn bản; khả năng sử dụng tương tác
tri thức và thông tín; khả năng sử dụng tương tác các công nghệ; (ii) Tương tác
trong các nhóm không đổng nhất, bao gổm: khả năng duy trì các mối quan hệ
tốt với những người khác; khả năng hợp tác; khả năng giải quyết các xung đột;
(iii) Khả năng hành động tự chủ, bao gổm: khả nặng hành động trong các
1 Chủ yếu là ba tài liệu sau: 1) The Definition and Selection of Key Competencies: Executive
Summary (Xác định và lựa chọn các năng lực cốt lõi: Tóm tắt) của OECD (Tổ chức Hợp tác
và Phát triển kinh tế, 2005); 2) Key Competencies for Lifelong Learning - A European
Reference Framework (Các 'năng lực cốt lõi để học tập suốt đời - Khung tham chiếu châu Âu)
của EU (Liên minh châu Âu, 2006); 3) New Vision for Education: Unlocking the Potential of
Technology (Tẩm nhìn mới về giáo dục: Mở khoá cho tiềm năng của công nghệ) của WEF
(Diễn đàn Kinh tế Thế giới, 2015).
14