Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam
Hợp tác quốc tế trong hoạt động phòng ngừa tội phạm tàng trữ, vận chuyển và mua bán trái phép chất ma túy giữa Việt Nam và Lào
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH
THÂN THỊ THU HIỆP
HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG HOẠT ĐỘNG
PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM TÀNG TRỮ, VẬN
CHUYỂN VÀ MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY
GIỮA VIỆT NAM VÀ LÀO
LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật Hình sự và Tố tụng hình sự. Mã số: 60380104
Người hướng dẫn khoa học: TS. Võ Thị Kim Oanh
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan Luận văn thạc sỹ “Hợp tác quốc tế trong hoạt động phòng
ngừa tội phạm tàng trữ, vận chuyển và mua bán trái phép chất ma túy giữa Việt
Nam và Lào” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học
của Ts Võ Thị Kim Oanh. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả
Thân Thị Thu Hiệp
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLHS Bộ luật hình sự
BLTTHS Bộ luật tố tụng hình sự
PCMT Phòng chống ma túy
TPMT Tội phạm ma túy
XHCN Xã hội chủ nghĩa
CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
CHDCND Cộng hòa dân chủ nhân dân
TTATXH Trật tự an toàn xã hội
BĐBP Bộ đội biên phòng
CSĐT Cảnh sát điều tra
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1:
1. Bảng 1. Kết quả đấu tranh năm 2008
2. Bảng 2. Kết quả đấu tranh năm 2009
3. Bảng 3. Kết quả đấu tranh năm 2010
4. Bảng 4. Kết quả đấu tranh năm 2011
5. Bảng 5. Kết quả đấu tranh năm 2012
6. Bảng 6. Kết quả đấu tranh6 tháng đầu năm 2013
7. Bảng 7. Số liệu, biểu đồ so sánh tình hình tội phạm tàng trữ, vận chuyển,
mua bán trái phép chất ma túy trên tuyến Việt-Lào với các tuyến Việt-Trung,
VN-CPC, Hà Nội, TP.HCM
8. Bảng 8. Số liệu tỷ lệ tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma
túy với các tội phạm khác về ma túy
9. Bảng 9: Số liệu tỷ lệ tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma
túy với các tội phạm khác về ma túy
PHỤ LỤC 2:
1. Hình 1.1: Biểu đồ số vụ vận chuyển, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma
túy tuyến Việt – Lào qua các năm
2. Hình 2: Biểu đồ so sánh số vụ vận chuyển, mua bán, tàng trữ trái phép
chất ma túy tuyến Việt – Lào với tổng số vụ xảy ra trên cả nước
3. Hình 3: Đồ thị so sánh tuyến Việt – Lào với các tuyến khác năm 2008 và
năm 2012
4. Hình 4: So sánh số vụ tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy
trên tuyến Việt-Lào so với các tuyến khác trên cả nước
5. Hình 5: biểu đồ so sánh tình hình tội phạm tàng trữ, vận chuyển, mua bán
trái phép chất ma túy trên tuyến Việt-Lào với các tuyến Việt-Trung, VN-CPC,
Hà Nội, TP.HCM
6. Hình 6: Biểu đồ tỷ lệ tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma
túy với các tội phạm khác về ma túy
7. Hình 7:Biểu đồ tỷ lệ tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma
túy với các tội phạm khác về ma túy
8. Hình 8: Biểu đồ tỷ lệ khối lượng thuốc phiện tàng trữ, vận chuyển và mua
bán trái phép bị bắt giữ trên tuyến Việt-Lào so với cả nước
9. Hình 9: Biểu đồ tỷ lệ khối lượng heroin tàng trữ, vận chuyển và mua bán
trái phép bị bắt giữ trên tuyến Việt-Lào so với cả nước
10. Hình 10: Biểu đồ tỷ lệ số lượng MTTH dạng viên tàng trữ, vận chuyển và
mua bán trái phép bị bắt giữ trên tuyến Việt-Lào so với cả nước
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: NHẬN THỨC CHUNG VỀ HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG
HOẠT ĐỘNG PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM TÀNG TRỮ, VẬN CHUYỂN
VÀ MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY ......................................................6
1.1 Khái niệm chung về hợp tác quốc tế trong hoạt động phòng ngừa tội
phạm tàng trữ, vận chuyển và mua bán trái phép chất ma túy ...........................6
1.2. Nội dung và hình thức hợp tác quốc tế phòng ngừa tội phạm tàng trữ,
vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy giữa Việt Nam và Lào..................23
1.3. Cơ sở pháp lý của hợp tác quốc tế giữa Việt Nam và Lào trong hoạt
động phòng ngừa tội phạm tàng trữ, vận chuyển và mua bán trái phép chất
ma túy .......................................................................................................................29
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG HOẠT
ĐỘNG PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM TÀNG TRỮ, VẬN CHUYỂN VÀ
MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY GIỮA VIỆT NAM VÀ LÀO..........37
2.1. Tình hình, nguyên nhân và điều kiện của tội phạm tàng trữ, vận chuyển
và mua bán trái phép chất ma túy từ Lào vào Việt Nam từ năm 2007 -
6/2013........................................................................................................................37
2.2. Thực trạng hợp tác quốc tế trong hoạt động phòng ngừa tội phạm tàng
trữ, vận chuyển và mua bán trái phép chất ma túy giữa Việt Nam và Lào
(từ năm 1998 đến nay) ............................................................................................52
2.3. Nguyên nhân hạn chế hợp tác quốc tế trong hoạt động phòng ngừa tội
phạm tàng trữ, vận chuyển và mua bán trái phép chất ma túy giữa Việt
Nam và Lào..............................................................................................................61
CHƢƠNG 3: DỰ BÁO VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỢP
TÁC QUỐC TẾ TRONG HOẠT ĐỘNG PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM
TÀNG TRỮ, VẬN CHUYỂN VÀ MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY
GIỮA VIỆT NAM VÀ LÀO ..................................................................................65
3.1. Nhu cầu nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong hoạt động phòng ngừa
tội phạm tàng trữ, vận chuyển và mua bán trái phép chất ma túy giữa Việt
Nam và Lào..............................................................................................................65
3.2. Phƣơng hƣớng hợp tác quốc tế phòng ngừa tội phạm tàng trữ, vận
chuyển và mua bán trái phép chất ma túy giữa Việt Nam và Lào.....................73
3.3. Một số giải pháp hoàn thiện cơ sở pháp lý có liên quan đến hợp tác quốc
tế đấu tranh phòng ngừa tội phạm tàng trữ, vận chuyển và mua bán trái
phép chất ma túy giữa Việt Nam và Lào ..............................................................74
KẾT LUẬN..............................................................................................................83
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Báo cáo của đại diện Liên hợp quốc cho thấy, từ lâu các nước thuộc tiểu
vùng sông MêKông được mệnh danh là "Tam giác vàng" - một trong 3 trung tâm
sản xuất ma túy bất hợp pháp lớn nhất thế giới, là nguồn cung cấp hêrôin lớn thứ
hai trên thế giới, hiện nay đang được coi là điểm trung chuyển giữa các trung
tâm sản xuất ma túy ở Đông Á với các thị trường đang phát triển ở khu vực
Trung Đông. Khu vực “Tam giác vàng” còn là trung tâm chính về sản xuất và
buôn bán và sử dụng ma túy tổng hợp (ATS), với xu hướng ngày càng phức tạp;
tội phạm ma túy đang lợi dụng sự phát triển của ngành công nghiệp hóa chất để
tiến hành các hoạt động sản xuất, điều chế các loại ma túy tổng hợp bất hợp
pháp, sử dụng, buôn bán methamphetane dạng tinh thể đang có xu hướng gia
tăng mạnh mẽ.
Việt Nam nằm ở khu vực Đông Nam Á, gần khu vực Tam giác Vàng
(Myanma, Thái Lan, Lào) và Trăng Lưỡi Liềm Vàng (Thổ Nhĩ Kỳ, Apganistan,
Pakistan và Iran) là những điểm nóng về buôn bán và vận chuyển ma túy ở Châu
Á. Việt Nam nằm ở vị trí: phía Bắc giáp Trung Quốc, phía Tây giáp Lào, phía
Tây nam giáp Campuchia và phía Đông giáp biển Đông, với tổng số Km đường
biên giới trên bộ dài 4635 km, đường biên giới trên biển dài 3260 km.
Riêng Việt Nam và Lào có chung đường biên giới dài hơn 2.300km, trải dài
suốt 10 tỉnh biên giới của hai nước. Phần lớn tuyến biên giới giữa Việt Nam và
Lào đều đi qua núi và rừng rậm nhiệt đới; khu vực các cửa khẩu có độ cao trung
bình khoảng 500m, có nơi cao trên 1.000m. Giữa hai nước có những dãy núi cao
hình thành một đường biên giới tự nhiên, phía Bắc từ A Pa Chải trở xuống là dãy
Pu Xam Sẩu, phía Nam từ Thanh Hóa trở vào là dãy Trường Sơn. Một số đèo đã
trở thành các cửa khẩu nối liền hai nước, còn trên các đoạn biên giới khác, hầu
hết là núi non hiểm trở, đi lại khó khăn.
Do những đặc điểm về địa lý và áp lực về ma túy từ khu vực “Tam giác
vàng” nên dọc tuyến biên giới đường bộ, chạy qua 10 tỉnh của Việt Nam và 10
tỉnh của Lào trong những năm qua luôn được các cơ quan chức năng của cả 2
nước xác định là địa bàn trọng điểm, phức tạp về hoạt động của tội phạm ma túy
(TPMT).
2
Vấn nạn tàng trữ, vận chuyển và mua bán ma túy giữa hai nước đang là mặt
trận hết sức nóng bỏng. Mua bán các loại ma túy truyền thống và ma túy tổng
hợp vẫn diễn biến nghiêm trọng, đe dọa tới vấn đề an ninh, ổn định và phát triển
kinh tế của khu vực. Tội phạm ngày càng gia tăng vận chuyển ma túy trên các
tuyến trao đổi thương mại và hàng hóa hợp pháp, với thủ đoạn hết sức tinh vi,
manh động và phức tạp hơn.
Trong những năm tới, hoạt động của loại tội phạm ma túy xuyên quốc gia
vẫn còn diễn biến phức tạp. Bọn tội phạm lợi dụng chính sách mở cửa của Nhà
nước ta để vào Việt Nam lẩn trốn cũng như các đối tượng trong nước ra nước
ngoài câu kết hoạt động phạm tội. Hoạt động buôn bán, vận chuyển ma túy từ
nước ngoài vào Việt Nam và ngược lại sẽ rất phức tạp, có chiều hướng gia tăng.
Trước tình hình đó, để nâng cao hiệu quả đấu tranh PCMT giữa hai nước
Việt - Lào; thực tiễn cho thấy lợi ích của công tác hợp tác quốc tế phòng ngừa tội
phạm ma túy sẽ mang đến hiệu quả cao nhất.
Hợp tác quốc tế trong đấu tranh chống tội phạm ma túy tạo điều kiện thuận
lợi cho hai nước đấu tranh có hiệu quả với những tổ chức tội phạm ma túy lớn,
xuyên quốc gia mà trong khuôn khổ từng nước không thể giải quyết được. Hợp
tác quốc tế cũng là cơ hội trao đổi thông tin, kinh nghiệm và các phương thức
đấu tranh chống tội phạm và tệ nạn ma túy, cách tuyên truyền và vận động nhân
dân nâng cao ý thức về hiểm họa ma túy, các hình thức cai nghiện, phục hồi sức
khỏe cho người nghiện ma túy có hiệu quả... Hợp tác quốc tế cho phép tiết kiệm
được nguồn lực của mỗi quốc gia trong việc giải quyết tội phạm và tệ nạn ma
túy. Một cách khái quát, hợp tác quốc tế PCMT tạo nên sức mạnh tổng hợp
thông qua việc phát huy thế mạnh riêng của mỗi nước và sự giúp đỡ, hỗ trợ lẫn
nhau giữa các quốc gia.
Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài “Hợp tác quốc tế trong hoạt động phòng
ngừa tội phạm tàng trữ, vận chuyển và mua bán trái phép chất ma túy giữa Việt
Nam và Lào” làm luận văn cao học để nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề phòng ngừa tội phạm tàng trữ, vận chuyển và mua bán trái phép
chất ma túy đã được nhiều công trình nghiên cứu ở nhiều góc độ, phạm vi khác
nhau. Một số luận văn Thạc sỹ ở trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh
nghiên cứu tình hình tội phạm tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma
túy như sau:
3
- Luận văn Thạc sỹ: " Đấu tranh phòng chống các tội phạm về ma túy do
người chưa thành niên thực hiện tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh" của tác giả
Trần Trọng Dũng, năm 2000;
- Luận văn Thạc sỹ: " Đấu tranh phòng chống tội mua bán trái phép chất
ma túy trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh" của tác giả Đoàn Thị Ngọc Hà,
năm 2007;
- Luận văn Thạc sỹ: " Hoạt động của Hải Quan trong đấu tranh phòng
chống tội vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh" của tác giả Nguyễn Quý Thắng năm 2009
- Luận văn thạc sỹ: Phòng ngừa tội tàng trữ, vận chuyển và mua bán trái
phép chất ma túy do phạm nhân thực hiện tại các trại giam ở khu vực Đông Nam
bộ” của tác giả Nguyễn Quang Vũ, trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh
năm 2012
Tuy nhiên các đề tài nghiên cứu này không khai thác ở góc độ hợp tác quốc
tế trong phòng chống tội phạm tàng trữ, vận chuyển và mua bán trái phép chất
ma túy giữa Việt Nam và Lào. Vì vậy, trong thời gian qua chưa có nghiên cứu
toàn diện, chuyên sâu nào về vấn đề này để qua đó đề ra giải pháp góp phần
nâng cao hiệu quả trong hợp tác quốc tế nói chung và giữa hai nước Việt Nam -
Lào nói riêng trong phòng ngừa tội phạm tàng trữ, vận chuyển và mua bán trái
phép chất ma túy.
Đề tài Hợp tác quốc tế trong hoạt động phòng ngừa tội phạm tàng trữ, vận
chuyển và mua bán trái phép chất ma túy giữa Việt Nam và Lào không trùng lặp
với những công trình nghiên cứu đã có và có tính ứng dụng cao, đồng thời đề tài
có kế thừa những thành tựu đã đạt được của các công trình nghiên cứu có liên
quan.
3. Mục đích, đối tƣợng nghiên cứu, giới hạn phạm vi nghiên cứu
a. Mục đích nghiên cứu
Tác giả đi sâu phân tích làm lý luận và thực trạng hợp tác quốc tế trong hoạt
động phòng ngừa tội phạm tàng trữ, vận chuyển và mua bán trái phép chất ma
túy giữa Việt Nam và Lào. Đánh giá tình hình tội phạm, nhu cầu hợp tác giữa hai
nước trong hoạt động phòng ngừa tội phạm ma túy để từ đó sẽ đề ra các giải
pháp nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế giữa hai nước trong thời gian tới.
b. Đối tượng nghiên cứu