Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Hỏi - đáp luật trợ giúp pháp lý
PREMIUM
Số trang
269
Kích thước
11.6 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
719

Hỏi - đáp luật trợ giúp pháp lý

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

ủ sách

PGS,TS. NGUYỄN VŨ TIẾN, TS. Đỗ ĐỨC HồNG HÀ

ThS. NGUYỄN THỊ NGỌC HOA

HỎI - ĐÁP

LUẬT

TRỢ GIÚP PHÁP LÝ

Sỉ NHÀ XUẤT BÀN CHÍNH TRỊ Q u ố c GIA

HỎI-ĐÁP

LUẬT•

TRỢ GIÚP PHÁP LÝ

Mã sô":

3.34(V)

CTQG - 2011

PGS, TS. NGUYỄN v ũ TIẾN, TS. Đỗ ĐỨC HồNG HÀ

ThS. NGUYỄN THỊ NGỌC HOA

HỎI - ĐÁP

LUẬT

TRỢ GIÚP PHÁP LÝ

NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA - sự THẬT

HÀ NỘI - 2011

LỜI NHÀ XUẤT BẢN

Luật trợ giúp pháp lý được Quốc hội khóa XI, kỳ họp

thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006, có hiệu lực

thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2007. Đây là vàn bản

pháp luật có ý nghĩa quan trọng, thể chế hóa quan điểm,

chính sách của Đảng, Nhà nước, thể hiện truyền thông

đạo lý của dân tộc, trách nhiệm của Nhà nước và xã hội

đối với người nghèo, người được hưởng chính sách ưu đãi

về trợ giúp pháp lý, giúp những người này có điều kiện

tiếp cận và sử dụng pháp luật để bảo vệ quyền, lợi ích hợp

pháp của mình, góp phần nâng cao hiểu biết pháp luật, ý

thức tôn trọng và chấp hành pháp luật trong nhân dân,

thực hiện dân chủ ở cơ sở.

Để giúp bạn đọc tìm hiểu những nội dung cơ bản về

những vấn đề trên, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự

thật xuất bẳn cuốn “Hỏi - Đ áp L u ậ t trỢ g iú p p h á p lý”.

Cuốn sách do PGS, TS. Nguyễn Vũ Tiến, TS. Đỗ Đức

Hồng Hà và ThS. Nguyễn Thị Ngọc Hoa biên soạn, giúp

bạn đọc nắm chắc nội dung cơ bản của Luật và có thế vận

dụng pháp luật và chính sách của Nhà nước để thực hiện

có hiệu quả các quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Mặc

dù các tác giả đã hết sức cô gắng đế biên soạn cuốn sách

này, song do nhiều nguyên nhân khác nhau, cuốn sách có

thế còn những khiếm khuyết nhất định, rất mong nhận

được những ý kiến đóng góp của bạn đọc xa gần, để cuốn

sách này ngày càng đầy đủ và hoàn thiện hơn!

Xin giới thiệu cuốn sách cùng bạn đọc!

Tháng 6 năm 2011

NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA - sự THẬT

Câu h ỏi 1: L uật trỢ giú p ph áp lý đưỢc Quốc

h ội th ôn g qua n gày th á n g năm nào? Khi nào có

h iệu lực? Có bao n h iêu điều? P hạm vi đ iều chỉnh

như th ế nào?

Trả lời:

Luật trỢ giúp pháp lý được Quô"c hội khóa XI, kỳ

họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006, có

hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2007. Luật

trợ giúp pháp lý có 52 điều, quy định về người được trợ

giúp pháp lý, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người

thực hiện trự giúp pháp lý, hoạt động trợ giúp pháp lý

và quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý.

Câu h ỏ i 2: L uật trỢ g iú p p h áp lý đưỢc áp d ụ n g

đối với n h ữ n g đ ối tưỢng nào?

Trả lời:

Điều 2 Luật trợ giúp pháp lý năm 2006 quy định

đối tượng áp dụng Luật trợ giúp pháp lý như sau:

Luật trợ giúp pháp lý áp dụng đối với cơ quan, tổ chức,

cá nhân có liên quan đến hoạt động trỢ giúp pháp lý.

Trong trường hợp điều ước quôc tế mà Cộng hoà xã

hội chủ nghĩa Việt Nam là th àn h viên có quy định khác

với quy định của Luật trợ giúp pháp lý thì áp dụng quy

định của điều ước quốc tê đó.

Câu h ỏ i 3: TrỢ giú p p h áp lý là gì?

Trả lời:

Điều 3 Luật trỢ giúp pháp lý năm 2006 quy định

như sau:

Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý

miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý theo quy định

của Luật trợ giúp pháp lý, giúp người được trợ giúp

pháp lý bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của m ình, nâng

cao hiếu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành

pháp luật; góp phần vào việc phổ biến, giáo dục pháp

luật, bảo vệ công lý, bảo đảm công bằng xã hội, phòng

ngừa, hạn chê tran h chấp và vi phạm pháp luật.

Câu h ỏi 4: H oạt đ ộn g trỢ giú p pháp lý ph ải

tu ân thủ n h ữ n g n g u y ên tắc nào?

Trả lời:

Điều 4 Luật trợ giúp pháp lý năm 2006 quy định

nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý như sau:

1. Không thu phí, lệ phí, thù lao từ người được trợ

giúp pháp lý.

2. Trung thực, tôn trọng sự th ậ t khách quan.

8

3. Sử dụng các biện pháp phù hợp với quy định của

pháp luật để bảo vệ tôt nhất quyền, lợi ích hợp pháp

của người được trỢ giúp pháp lý.

4. Tuân thủ pháp luật và quy tắc nghề nghiệp trợ

giúp pháp lý.

5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung

trợ giúp pháp lý.

Câu h ỏi 5: Vụ v iệ c trỢ giú p ph áp lý đưỢc quy

định n h ư th ế nào?

Trả lời:

Điều 5 Luật trợ giúp pháp lý năm 2006 quy định

như sau:

Vụ việc trợ giúp pháp lý phải liên quan đến quyền,

lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý và

không thuộc lĩnh vực kinh doanh, thương mại.

Câu h ỏ i 6: C hính sá ch trỢ giú p ph áp lý đưỢc

quy định như th ế nào?

Trả lời:

Điều 6 Luật trợ giúp pháp lý năm 2006 quy định về

chính sách trỢ giúp pháp lý như sau:

1. Trợ giúp pháp lý là trách nhiệm của Nhà nước.

2. Nhà nước giữ vai trò nòng cốt trong việc thực

hiện, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý; khuyến khích,

tạo điều kiện để M ặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ

9

chức thành viên, tổ chức hành nghề luật sư và Luật

sư, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác tham gia thực hiện,

đóng góp, hỗ trợ hoạt động trỢ giúp pháp lý.

Câu h ỏi 7: Cơ quan, tổ chức có trách n h iệm gì

tron g h o ạ t đ ộn g trỢ giú p pháp lý?

Trả lời:

Điều 7 Luật trợ giúp pháp lý năm 2006 quy định

trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong hoạt động trợ

giúp pháp lý như sau:

1. Cơ quan, tô chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền

hạn của mình khuyến khích, tạo điều kiện đế cán bộ,

công chức, viên chức, thành viên, hội viên và cá nhân

khác làm việc tại cơ quan, tô chức mình làm cộng tác

viên trợ giúp pháp lý.

2. Cơ quan tiến hành tô" tụng, cơ quan, tổ chức khác

có liên quan đến hoạt động trợ giúp pháp lý trong phạm

vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hỢp, tạo điều

kiện, cung câ"p thông tin, tài liệu cho tổ chức thực hiện

trỢ giúp pháp lý để trỢ giúp pháp lý.

Câu h ỏi 8: Cơ quan tiến hàn h tố tụng, Trại tạm

giam , N hà tạm giữ, Trung tâm , Chi n h ánh của

Trung tâm trỢ giúp pháp lý nhà nước có trách

n h iệm gì trong h oạt đ ộn g trỢ giúp pháp lý?

Trả lời:

Phần I Thông tư liên tịch sô 10/2007/TTLT-BTP￾10

BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC ngày 28 tháng

12 năm 2007 của Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Quốc

phòng, Bộ Tài chính, Viện kiêm sát nhân dân tối cao,

Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số

quy định về trỢ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng

(được viết tắ t là Thông tư liên tịch số 10/2007/TTLT￾BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC) đã quy định

trách nhiệm của cơ quan tiến hành tô tụng, Trại tạm

giam, Nhà tạm giữ, Trung tâm , Chi nhánh của Trung

tâm trỢ giúp pháp lý nhà nước trong hoạt động trợ giúp

pháp lý như sau:

1. Trung tâm trỢ giúp pháp lý nhà nước, Chi nhánh

của Trung tâm trỢ giúp pháp lý nhà nước (sau đây gọi

tắ t là Trung tâm , Chi nhánh) có trách nhiệm:

a) Cung cấp cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát,

Toà án, Trại tạm giam, Nhà tạm giữ;

a l) Bảng thông tin về trỢ giúp pháp lý (người được

trỢ giúp pháp lý; quyền và nghĩa vụ của người được trỢ

giúp pháp lý; thủ tục yêu cầu trỢ giúp pháp lý; địa chỉ,

điện thoại liên hệ của Trung tâm, Chi nhánh);

a2) Mầu đơn đề nghị trợ giúp pháp lý, Hộp tin trợ

giúp pháp lý, tờ gấp pháp luật và các tài liệu pháp luật

có liên quan về trợ giúp pháp lý và phố biến các quy

định về trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu;

b) Thông báo danh sách Trợ giúp viên pháp lý,

Luật sư là cộng tác viên (sau đây gọi tắ t là Luật sư cộng

tác viên) của Trung tâm , Chi nhánh trong phạm vi địa

11

phương kèm theo địa chỉ liên lạc để Cơ quan điều tra,

Viện kiểm sát, Toà án, Trại tạm giam, Nhà tạm giữ có

thể liên hệ trong trường hợp cần thiết;

c) Thông tin đầy đủ các quy định của pháp luật về

trợ giúp pháp lý trong trường hợp có sửa đổi, bổ sung

cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án, Trại tạm

giam, Nhà tạm giữ.

2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án có trách

nhiệm:

a) Niêm yết công khai Bảng thông tin về trợ giúp

pháp lý tại địa điểm tiếp dân ở trụ sở cơ quan mình;

b) Đặt Hộp tin trợ giúp pháp lý để cấp phát miễn

phí tờ gấp pháp luật, mẫu đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý

và các tài liệu pháp luật có liên quan về trỢ giúp pháp

lý tại các địa điểm tiếp dân của cơ quan m ình để nhân

dân có thể tiếp cận khi cần;

c) Chủ động yêu cầu Trung tâm , Chi nhánh để phối

hợp thực hiện các hoạt động truyền thông và hướng

dẫn về trỢ giúp pháp lý.

3. Trại tạm giam, N hà tạm giữ có trách nhiệm

niêm yết Bảng thông tin về trợ giúp pháp lý bên cạnh

nơi đặt Nội quy của Trại tạm giam, Nhà tạm giữ và

thực hiện các hoạt động được hướng dẫn tại các điểm b

và c mục 2 Phần I Thông tư liên tịch số 10/2007/TTLT￾BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC.

4. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra,

Điều tra viên; Viện trương, Phó Viện trưởng Viện kiểm

12

sát, Kiểm sát viên trong quá trìn h tiến hành điều tra,

truy tố và Chánh án, Phó C hánh án Toà án, Thẩm

phán, Hội thẩm , Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa

(người tiến hành tố tụng) có trách nhiệm:

a) Khi giải thích cho người đang bị tạm giữ, tạm

giam, bị can, bị cáo và các đương sự khác biết về quyền

và nghĩa vụ của họ theo pháp luật tô" tụng thì giải thích

cho họ về quyền được trợ giúp pháp lý và hướng dẫn họ

tiếp cận các thông tin về trợ giúp pháp lý;

Đôi với trường hỢp người bị bắt theo quyết định

truy nã bị tạm giữ thuộc diện người được trỢ giúp pháp

lý thì Cơ quan điều tra có thẩm quyền nơi bắt được hoặc

tiếp nhận người bị bắt có trách nhiệm thông báo và

hướng dẫn người bị bắt hoặc người thân thích của họ

liên hệ với Trung tâm , Chi nhánh thuộc địa bàn cơ quan

tiến hành tố tụng đang thụ lý vụ án để làm các thủ tục

đề nghị cấp giấy chứng nhận tham gia tô" tụng.

b) Nếu phát hiện đương sự thuộc một trong các

trường hợp được trợ giúp pháp lý quy định tại Điều 10

Luật trợ giúp pháp lý, Điều 2 Nghị định sô" 07/2007/NĐ-CP

ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định

chi tiết và hướng dẫn thi hành một sô điều của Luật trợ

giúp pháp lý (sau đây gọi tắt là Nghị định 07/2007/NĐ-CP)

thì hướng dẫn họ hoặc người thân thích, người đại diện

hỢp pháp của họ về các thủ tục yêu cầu trỢ giúp pháp

lý và cung cấp cho họ mẫu đơn đề nghị trợ giúp pháp lý

và địa chỉ liên lạc của Trung tâm , Chi nhánh;

c) Người đang bị tạm giữ, tạm giam được người tiến

13

hành tô tụng, Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm

giữ giải thích về quyền được trỢ giúp pháp lý; nếu họ có

yêu cầu được trợ giúp pháp lý thì được hướng dẫn viết

đơn đề nghị trợ giúp pháp lý và đơn của họ được các cá

nhân, đơn vị này chuyển đến Trung tâm hoặc Chi nhánh

nơi người được trợ giúp pháp lý yêu cầu hoặc tại địa bàn

nơi đặt trụ sở của cơ quan tiến hành tò tụng đang thụ lý

vụ án hoặc nơi đặt Trại tạm giam, Nhà tạm giữ;

d) Việc giải thích cho người bị tạm giữ, tạm giam,

bị can, bị cáo và các đương sự khác về quyền được trợ

giúp pháp lý phải được ghi trong biên bản tố tụng để

lưu tại hồ sơ vụ án. Trong trường hợp những người

này không có yêu cầu trợ giúp pháp lý hoặc từ chối thì

người tiến hành tố tụng cũng ghi rõ trong biên bản.

5. Cơ quan Quốc phòng, cơ quan Công an, Viện kiểm

sát, Tòa án khuyên khích, tạo điều kiện cho cán bộ,

công chức, viên chức làm việc tại cơ quan, tổ chức mình

làm cộng tác viên trỢ giúp pháp lý để tư vấn pháp luật

cho người được trợ giúp pháp lý. Việc tư vấn pháp luật

phải phù hợp với quy định của pháp luật và nội quy, quy

chế của ngành đó.

Câu h ỏi 9: Quỹ trỢ giúp pháp lý đưỢc quy

định như th ế nào?

Trả lời:

Điều 8 Luật trợ giúp pháp lý năm 2006 quy định

Quỹ trợ giúp pháp lý như sau:

14

1. Quỹ trợ giúp pháp lý được lập đê hỗ trợ nâng

cao chất lượng hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý;

hỗ trợ trang th iết bị, phương tiện làm việc cho tổ chức

thực hiện trợ giúp pháp lý ở địa phương có khó khăn

về kinh tế.

2. Nguồn tài chính của Quỹ trợ giúp pháp lý gồm

đóng góp tự nguyện, tài trợ của cơ quan, tổ chức, cá

nhân, hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và các nguồn hợp

pháp khác.

3. Quỹ trự giúp pháp lý hoạt động không vì mục

đích lợi nhuận, được miễn thuê. Việc quản lý và sử

dụng quỹ trợ giúp pháp lý phải đúng mục đích và theo

quy định của pháp luật.

4. Chính phủ quy định cụ thể việc thành lập, quản

lý và sử dụng Quỹ trỢ gùíp pháp lý.

Điều 6 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP quy định cụ

thể về việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ trỢ giúp

pháp lý như sau:

1. Quỹ trợ giúp pháp lý (sau đây gọi tắ t là Quỹ)

được thành lập dựa trên sự đóng góp tự nguyện, tài trợ

của tổ chức, cá nhân; hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và

các nguồn hợp pháp khác đế hỗ trợ nâng cao chất lượng

hoạt động nghiệp vụ trỢ giúp pháp lý; hỗ trỢ trang

th iết bị, phương tiện làm việc cho tổ chức thực hiện

trợ giúp pháp lý ở địa phương có khó khăn về kinh tế,

bao gồm các tỉnh thuộc diện ngân sách trung ương phải

hỗ trợ, các địa phương có khó khăn đột xuất và một sô

trường hợp đặc biệt khác.

15

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!