Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sở thẩm vụ án hình sự
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ MAI
HOẠT ĐỘNG TRANH TỤNG
TẠI PHIÊN TÒA XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI, 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ MAI
HOẠT ĐỘNG TRANH TỤNG
TẠI PHIÊN TÒA XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành : Luật Hình sự và tố tụng hình sự
Mã số : 9.38.01.04
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Đỗ Thị Phượng
2. TS. Vũ Gia Lâm
Hà Nội, 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
trích dẫn trong luận án đảm bảo tính chính xác, trung thực. Các kết quả nêu
trong luận án chưa được công bố trong bất kì công trình nào khác. Tôi xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của luận án.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Nguyễn Thị Mai
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đỗ Thị Phượng và TS. Vũ
Gia Lâm đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu để tôi có thể hoàn thành luận án. Tôi xin được gửi lời cảm ơn tới các thầy
cô, đồng nghiệp, các nhà khoa học, cán bộ Trường Đại học Luật Hà Nội đã giúp
đỡ, tạo điều kiện và có những ý kiến quý báu để luận án của tôi được hoàn thiện.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ
tôi trong quá trình thực hiện luận án.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Nguyễn Thị Mai
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BLHS Bộ luật Hình sự
BLTTHS Bộ luật Tố tụng hình sự
CQĐT Cơ quan điều tra
HĐXX Hội đồng xét xử
KSV Kiểm sát viên
NCS Nghiên cứu sinh
TAND
TNHS
TTHS
Tòa án nhân dân
Trách nhiệm hình sự
Tố tụng hình sự
VKS Viện kiểm sát
VKSND
VKSNDTC
Viện kiểm sát nhân dân
Viện kiểm sát nhân dân tối cao
VAHS Vụ án hình sự
XXST Xét xử sơ thẩm
XHCN Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Biểu 2.1. Tỉ lệ số vụ án phải xét xử phúc thẩm ..................................................113
Bảng 2.1: Số bị cáo Tòa án tuyên không có tội .................................................113
Bảng 2.2: Số vụ án Tòa án trả hồ sơ điều tra bổ sung ......................................114
Biểu 2.2. Tỉ lệ số vụ án có luật sư tham gia bào chữa.......................................117
Biểu 2.3. Tỉ lệ số vụ án có luật sư tham gia bào chữa năm 2018......................118
Biểu 2.4. Tỉ lệ số vụ án có luật sư tham gia bào chữa năm 2019......................118
Bảng 2.3. Số vụ án, số bị cáo Tòa án đã xét xử sơ thẩm..................................128
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................1
PHẦN TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.........................................8
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TRANH TỤNG
TẠI PHIÊN TÒA XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ ...........................36
1.1. Khái niệm, đặc điểm hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm
vụ án hình sự.....................................................................................................36
1.2. Hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm theo mô hình tố tụng
tranh tụng và mô hình tố tụng thẩm vấn ...........................................................62
1.3. Ý nghĩa của hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình
sự.......................................................................................................................67
1.4. Điều kiện bảo đảm hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ
án hình sự..........................................................................................................71
Tiểu kết chương 1………………………………………………………………76
Chương 2 QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VỀ HOẠT
ĐỘNG TRANH TỤNG TẠI PHIÊN TÒA XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN
HÌNH SỰ VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH.........................................................77
2.1. Khái quát lịch sử pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về hoạt động tranh
tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ...............................................77
2.2. Quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện hành về hoạt động
tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự......................................86
2.3. Thực tiễn thi hành quy định pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về hoạt
động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự...........................109
Tiểu kết chương 2...............................................................................................138
Chương 3 YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT
ĐỘNG TRANH TỤNG TẠI PHIÊN TÒA XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH
SỰ.......................................................................................................................139
3.1. Yêu cầu đối với việc nâng cao chất lượng hoạt động tranh tụng tại phiên
tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ....................................................................139
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ
thẩm vụ án hình sự..........................................................................................144
Tiểu kết chương 3...............................................................................................167
KẾT LUẬN.......................................................................................................168
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ
PHỤ LỤC
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Xét xử là giai đoạn trung tâm của TTHS, tất cả các hoạt động tố tụng trước
đó đều nhằm tạo cơ sở cho việc có thể đưa vụ án ra xét xử. Trong đó,
XXSTVAHS có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, đây là giai đoạn Tòa án tiến hành
giải quyết, xử lí vụ án lần thứ nhất bằng cách ra bản án và các quyết định tố tụng
cần thiết khác. Hoạt động xét xử là thể hiện tập trung cao độ nhất của quyền tư
pháp trong hệ thống pháp quyền. Thông qua bản án và các quyết định, Tòa án sẽ
định tội danh đối với hành vi phạm tội của bị cáo, quyết định hình phạt cũng như
những vấn đề khác như xử lý vật chứng, vấn đề bồi thường hoặc trong trường
hợp bị cáo không có tội thì Tòa án có thẩm quyền ra bản án tuyên bị cáo không
có tội và phải ra quyết định trả tự do ngay cho bị cáo (mặc dù bản án sơ thẩm
chưa có hiệu lực pháp luật và sau đó vẫn có thể bị kháng cáo, kháng nghị). Như
vậy chỉ có Tòa án mới có quyền xét xử, tuyên một người là có tội và quyết định
hình phạt đối với họ.
Đến thời điểm hiện tại, tranh tụng không còn là vấn đề mới trong khoa học
luật TTHS nhưng lại là vấn đề gây nhiều tranh cãi và còn nhiều cách hiểu khác
nhau. Thực tiễn thi hành BLTTHS năm 2003 cũng bộc lộ những vướng mắc, bất
cập bởi còn nhiều nội dung chưa được cụ thể hóa trong Bộ luật dẫn đến thiếu
hành lang pháp lý cho nhiều hoạt động tố tụng. Tòa án là cơ quan duy nhất có
thẩm quyền xét xử, ra bản án tuyên một người là có tội và áp dụng hình phạt đối
với người đó. Tuy nhiên, việc tổ chức phiên tòa theo tinh thần cải cách tư pháp
lại chưa thực sự toàn diện, hoạt động tranh tụng tại phiên tòa còn mờ nhạt. Thực
tế cho thấy, giữa KSV và người bào chữa gần như không có tranh tụng, HĐXX
dành nhiều thời gian cho việc xét hỏi bị cáo và các chủ thể tham gia tố tụng khác
để tìm ra sự thật khách quan của vụ án (hay đúng hơn là tìm căn cứ để có thể
khẳng định bị cáo có tội). Hiện có nhiều ý kiến cho rằng Tòa án đang thực hiện
2
thay chức năng buộc tội của VKS, trong khi Tòa án phải đóng vai trò là trọng tài,
phải thật vô tư, khách quan trong quá trình xét xử. Điều này ảnh hưởng không
nhỏ đến niềm tin của người dân vào các cơ quan tiến hành tố tụng và mặc nhiên
cho rằng, một người khi bị Tòa án đưa ra xét xử là sẽ đương nhiên bị kết tội.
Trước đòi hỏi của thực tiễn cũng như yêu cầu của công cuộc cải cách tư
pháp, BLTTHS năm 2015 ra đời đã có nhiều sửa đổi, bổ sung thể hiện sự đổi
mới về kĩ thuật lập pháp, tư duy lập pháp cũng như quan điểm chỉ đạo của Đảng
về công cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm. Một trong những điểm mới rất
đáng ghi nhận của BLTTHS năm 2015 đó là quy định về thủ tục tranh tụng tại
phiên tòa mà rõ nét nhất là tại phiên tòa XXSTVAHS. Trước đây, BLTTHS năm
2003 quy định về thủ tục xét hỏi và tranh luận tại phiên tòa, BLTTHS năm 2015
đã gộp hai thủ tục này làm một và đổi tên thành thủ tục tranh tụng tại phiên tòa
và bổ sung nhiều quy định nhằm “bảo đảm chất lượng tranh tụng tại các phiên
tòa xét xử, lấy kết quả tranh tụng tại phiên tòa làm căn cứ quan trọng để phán
quyết bản án, coi đây là khâu đột phá để nâng cao chất lượng hoạt động tư
pháp”. Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về cơ bản đã tạo cơ sở pháp lý cho các
chủ thể thực hiện các hoạt động tranh tụng tại phiên tòa XXSTVAHS nhưng vẫn
còn bộc lộ những điểm bất hợp lý như: tại phiên tòa, Thẩm phán chủ tọa là người
điều khiển tranh tụng nhưng lại chủ động xét hỏi trước, nhiều trường hợp xét xử
vắng mặt người tham gia tố tụng nhưng chưa có căn cứ cụ thể.
Có thể thấy khoa học luật TTHS ngày càng phát triển cả về chất và lượng
trên cơ sở nền tảng là các học thuyết, các quan điểm, ý kiến đánh giá của các
chuyên gia. Đây chính là cơ sở lý luận, là tiền đề cho các nhà khoa học thực
hiện các công trình nghiên cứu của mình. Tuy nhiên, trước sự vận động và biến
đổi không ngừng của thế giới tự nhiên, việc nhận thức của con người về một
vấn đề khoa học nào đó cũng có sự thay đổi nhất định qua các thời kì. Quan
điểm khoa học mới hình thành sau có thể tiến bộ hơn thậm chí phủ nhận quan
điểm xuất hiện ở thời kì trước, đòi hỏi con người phải nhận thức được và không
3
ngừng tìm tòi nghiên cứu để có thể kiểm chứng. Tri thức về TTHS cũng không
nằm ngoài quy luật này, do đó các công trình nghiên cứu cần đảm bảo có tính
mới. Thực tiễn giải quyết VAHS cũng vậy, tương ứng với từng giai đoạn phát
triển, từng thời kì, việc thể chế hóa đường lối, chính sách của Đảng cũng như
công tác lập pháp có ảnh hưởng rất lớn đến việc giải quyết vụ án, các tiêu chí
đánh giá hoạt động thực tiễn này cũng có sự thay đổi, số liệu biến đổi qua từng
năm đòi hỏi phải có những đánh giá, tổng hợp kịp thời.
Dưới góc độ nghiên cứu, trong khoa học TTHS mặc dù đã có nhiều công
trình nghiên cứu về tranh tụng nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu một
cách chuyên sâu, toàn diện về hoạt động tranh tụng tại phiên tòa XXSTVAHS.
Mặc dù BLTTHS năm 2015 đã tạo cơ sở pháp lý cho các chủ thể thực hiện các
hoạt động tranh tụng tại phiên tòa XXSTVAHS, tuy nhiên vấn đề đặt ra là quy
định của BLTTHS năm 2015 liệu đã thực sự đầy đủ về hoạt động tranh tụng, có
đủ để bảo đảm cho hoạt động tranh tụng diễn ra trên thực tế và diễn ra thực sự có
hiệu quả hay chưa? Để trả lời câu hỏi này, việc nghiên cứu về những vấn đề lý
luận, quy định của pháp luật, thực tiễn tiến hành hoạt động tranh tụng để từ đó đề
ra các giải pháp nhằm bảo đảm hoạt động tranh tụng tại phiên tòa là hết sức cần
thiết. Do đó, NCS lựa chọn đề tài “Hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ
thẩm vụ án hình sự” làm đề tài nghiên cứu cho luận án của mình với mong muốn
làm sáng tỏ những vấn đề về lý luận và thực tiễn đang đặt ra.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về hoạt
động tranh tụng tại phiên tòa XXSTVAHS, thực trạng quy định của pháp luật
TTHS Việt Nam và thực tiễn hoạt động tranh tụng tại phiên tòa XXSTVAHS
nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tranh tụng tại phiên
tòa XXSTVAHS.
Nhiệm vụ nghiên cứu: với mục đích nêu trên, luận án sẽ thực hiện những
nhiệm vụ cụ thể sau:
4
- Phân tích, đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu về hoạt động tranh
tụng tại phiên tòa XXSTVAHS.
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về hoạt động tranh tụng tại phiên tòa
XXSTVAHS; làm rõ khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của hoạt động tranh tụng tại
phiên tòa XXSTVAHS; phân biệt hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ
thẩm theo mô hình tố tụng tranh tụng và mô hình tố tụng thẩm vấn; đồng thời
làm rõ các điều kiện bảo đảm hoạt động tranh tụng tại phiên tòa XXSTVAHS.
- Phân tích, đánh giá quy định của pháp luật TTHS về hoạt động tranh tụng
tại phiên tòa XXSTVAHS và thực tiễn thi hành, làm rõ những kết quả đạt được,
những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của những hạn chế, bất cập.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tranh tụng tại
phiên tòa XXSTVAHS.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận về hoạt
động tranh tụng tại phiên tòa XXSTVAHS, quy định của pháp luật TTHS Việt
Nam và thực tiễn thi hành quy định của pháp luật về hoạt động tranh tụng tại
phiên tòa XXSTVAHS.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về lý luận, luận án tập trung làm rõ khái niệm, đặc điểm của hoạt động
tranh tụng tại phiên tòa XXSTVAHS và ý nghĩa của hoạt động này; làm rõ yêu
cầu đặt ra nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tranh tụng tại phiên tòa
XXSTVAHS. Luận án nghiên cứu hoạt động tranh tụng tại phiên tòa
XXSTVAHS theo thủ tục tố tụng thông thường (không bao gồm các thủ tục đặc
biệt như thủ tục rút gọn, thủ tục tố tụng đối với người dưới 18 tuổi, thủ tục truy
cứu TNHS đối với pháp nhân).
- Về pháp luật, luận án tập trung nghiên cứu quy định của BLTTHS năm
2015 về hoạt động tranh tụng tại phiên tòa XXSTVAHS; các văn bản pháp luật
khác có liên quan, đồng thời có sự so sánh, đối chiếu với quy định của BLTTHS
5
năm 2003 để làm rõ những điểm mới tiến bộ trong quy định của BLTTHS hiện
hành. Luận án cũng nghiên cứu quy định của pháp luật một số quốc gia trên thế
giới về vấn đề này ở mức độ phù hợp với yêu cầu và điều kiện nghiên cứu.
- Về thực tiễn hoạt động tranh tụng tại phiên tòa XXSTVAHS, luận án sẽ đánh
giá thông qua việc nghiên cứu các báo cáo, số liệu tổng kết của Liên đoàn Luật sư
Việt Nam, VKSNDTC, TAND tối cao trong thời gian 10 năm từ 2010 - 2019;
thông qua các bản án XXSTVAHS và biên bản phiên tòa XXSTVAHS.
4. Cơ sở lý thuyết, câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý thuyết của luận án
Cơ sở lý thuyết của luận án là những vấn đề lý luận về quyền tư pháp, lý luận
về chức năng tố tụng, mô hình tố tụng hình sự, cơ sở lý thuyết trực tiếp là cơ sở lý
luận chung về tranh tụng và hoạt động tranh tụng.
4.2. Câu hỏi nghiên cứu
Luận án phải trả lời những câu hỏi nghiên cứu sau:
1. Hoạt động tranh tụng tại phiên tòa XXSTVAHS là gì? Hoạt động tranh
tụng tại phiên tòa XXSTVAHS có những đặc điểm gì?
2. Hoạt động tranh tụng trong mô hình tố tụng tranh tụng và mô hình tố
tụng thẩm vấn khác nhau như thế nào?
3. Hoạt động tranh tụng tại phiên tòa XXSTVAHS có những ý nghĩa gì?
4. Pháp luật TTHS Việt Nam quy định như thế nào về hoạt động tranh tụng
tại phiên tòa XXSTVAHS?
5. Yếu tố nào ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tranh tụng tại phiên tòa
XXSTVAHS? Để nâng cao chất lượng hoạt động tranh tụng tại phiên tòa
XXSTVAHS cần có những giải pháp nào?
4.3. Giả thuyết nghiên cứu
Từ các câu hỏi nghiên cứu nêu trên, giả thuyết nghiên cứu của luận án là:
Hoạt động tranh tụng tại phiên tòa XXSTVAHS là tổng hợp hoạt động của các
chủ thể buộc tội, gỡ tội, các chủ thể tranh tụng khác và không thể thiếu vai trò
6
xét xử của Tòa án. Hoạt động tranh tụng trong mô hình tố tụng tranh tụng và mô
hình tố tụng thẩm vấn có nhiều điểm khác biệt, việc bảo đảm hoạt động tranh
tụng tại phiên tòa XXSTVAHS có những ý nghĩa quan trọng đối với việc giải
quyết vụ án. Pháp luật TTHS Việt Nam đã có những quy định khá đầy đủ về
hoạt động tranh tụng tại phiên tòa XXSTVAHS nhưng vẫn còn một số bất cập
dẫn đến thực tiễn tranh tụng còn những hạn chế nhất định. Để nâng cao chất
lượng hoạt động tranh tụng tại phiên tòa XXSTVAHS cần có các giải pháp nhằm
hoàn thiện quy định của pháp luật về tranh tụng, các giải pháp về nguồn nhân lực
cũng như cơ sở vật chất và các giải pháp toàn diện khác.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác
Lênin và sử dụng những phương pháp nghiên cứu đặc thù sau:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết, phương pháp phân loại và
hệ thống hóa lý thuyết được sử dụng để nghiên cứu các tài liệu khác nhau nhằm
phân tích, phân loại và sắp xếp, tổng hợp các tài liệu theo nhóm, trên cơ sở đó
tạo ra được hệ thống lý thuyết đầy đủ về vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp lịch sử được sử dụng nhằm tìm ra cơ sở phát sinh, quá trình
thực hiện hoạt động tranh tụng tại phiên tòa XXSTVAHS qua các thời kì lịch sử
khác nhau.
- Phương pháp so sánh được sử dụng để đánh giá tổng quan tình hình
nghiên cứu trong nước và ngoài nước, đánh giá quy định của pháp luật TTHS
Việt Nam qua các thời kì; phương pháp đối chiếu được sử dụng để kiểm chứng
thực trạng quy định của pháp luật TTHS về hoạt động tranh tụng tại phiên tòa
XXST với thực tiễn thi hành.
- Phương pháp diễn dịch, quy nạp được sử dụng để đưa ra ý kiến nhằm triển
khai vấn đề cũng như tổng kết lại sau khi đã phân tích, làm rõ các nội dung, nhận
định đã trình bày.
7
- Phương pháp thống kê, khảo sát thực tiễn được sử dụng trong việc nghiên
cứu các báo cáo, số liệu thực tiễn giúp kiểm chứng vấn đề lý luận đã được
nghiên cứu.
6. Ý nghĩa khoa học, ý nghĩa thực tiễn của luận án
- Dưới góc độ lý luận, kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung cơ
sở lý luận về hoạt động tranh tụng tại phiên tòa XXSTVAHS.
- Dưới góc độ pháp lý, những phân tích, nhận xét, đánh giá của luận án đối
với quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện hành về hoạt động
tranh tụng tại phiên tòa XXST là cơ sở để tiếp tục hoàn thiện pháp luật.
- Dưới góc độ thực tiễn, trên cơ sở chỉ ra những ưu điểm, bất cập của hoạt
động tranh tụng tại phiên tòa XXST, luận án đề xuất những giải pháp nhằm giải
quyết các vấn đề còn vướng mắc, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tranh
tụng tại phiên tòa XXST.
- Kết quả nghiên cứu của luận án là nguồn tài liệu tham khảo cho hoạt động
giảng dạy, nghiên cứu và xây dựng, áp dụng pháp luật trên thực tế.
7. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần mở đầu, tổng quan tình hình nghiên cứu, kết luận, danh mục tài
liệu tham khảo và phụ lục, nội dung Luận án gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét
xử sơ thẩm vụ án hình sự.
Chương 2: Quy định của pháp luật tố tụng hình sự về hoạt động tranh tụng
tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự và thực tiễn thi hành.
Chương 3: Yêu cầu và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tranh tụng
tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.