Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam
Hoạt động tống đạt văn bản theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
LÂM VƯƠNG MỸ LINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
LÂM VƯƠNG MỸ LINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật Dân sự và Tố tụng dân sự - Mã số 60380103
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Hoài Phương
TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2015
LỜI CAM ĐOAN
Người viết luận văn này xin cam đoan:
Những nội dung trong luận văn này là kết quả của quá trình nghiên cứu
và tổng hợp nghiêm túc của riêng bản thân người viết, được thực hiện dưới sự
hướng dẫn trực tiếp của Phó Giáo sư – Tiến sĩ Nguyễn Thị Hoài Phương.
Tất cả các ý kiến của các tác giả khác được đưa vào luận văn đều được
người viết trích dẫn rõ ràng tên tác giả, tên công trình, thời gian, địa điểm
công bố.
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH CỦA
PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ HOẠT
ĐỘNG TỐNG ĐẠT VĂN BẢN ............................................................................7
1.1. Một số vấn đề lý luận về hoạt động tống đạt văn bản tố tụng dân sự7
1.2. Quy định của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện hành về hoạt
động tống đạt văn bản.........................................................................................21
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ CÁC KIẾN NGHỊ HOÀN
THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG TỐNG ĐẠT VĂN BẢN TRONG TỐ
TỤNG DÂN SỰ ...................................................................................................41
2.1. Những vướng mắc trong việc xác định nơi cư trú của đương sự và
một số kiến nghị...................................................................................................42
2.2. Những vướng mắc trong việc xác định số lần triệu tập đương sự và
một số kiến nghị...................................................................................................46
2.3. Những vướng mắc trong thủ tục thực hiện việc tống đạt trực tiếp
văn bản tố tụng dân sự cho đương sự hoặc thông qua người thứ ba và một số
kiến nghị...............................................................................................................50
2.4. Những vướng mắc khi thực hiện hoạt động niêm yết công khai văn
bản tố tụng dân sự và một số kiến nghị..............................................................60
2.5. Những vướng mắc khi thực hiện hoạt động thông báo trên phương
tiện thông tin đại chúng và một số kiến nghị......................................................64
2.6. Những vướng mắc khi thực hiện hoạt động phối hợp tống đạt văn
bản giữa Tòa án và các cơ quan chức năng khác và ý kiến kiến nghị...............67
2.7. Những vướng mắc khi thực hiện hoạt động tống đạt văn bản tố tụng
dân sự cho đương sự ở nước ngoài và một số kiến nghị ....................................68
2.8. Những vướng mắc trong xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng dân
sự của người tham gia tố tụng và hành vi không làm đúng trách nhiệm trong
hoạt động tống đạt văn bản tố tụng và ý kiến kiến nghị....................................74
KẾT LUẬN ...............................................................................................77
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam (được sửa đổi, bổ sung năm 2011) có ý nghĩa rất quan trọng đối với
việc tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ quyền làm chủ của nhân
dân, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể, tính mạng, tài sản, tự do, danh
dự và nhân phẩm của công dân, bảo đảm trình tự và thủ tục tố tụng dân sự,
tạo điều kiện thuận lợi cho người tham gia tố tụng thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của mình, đồng thời cũng góp phần điều chỉnh các quan hệ xã hội
phát sinh trong tố tụng dân sự giữa Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ quan thi hành
án và những người tham gia tố tụng nhằm nâng cao trách nhiệm của các cơ
quan tiến hành tố tụng, bảo đảm giải quyết các vụ việc dân sự một cách nhanh
chóng, chính xác, đúng pháp luật.
Tại Chương X, từ điều 146 đến điều 156 của Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2004 đã quy định về trình tự, thủ tục tống đạt văn bản tố tụng. Việc Bộ
luật Tố tụng dân sự quy định cụ thể về trình tự, thủ tục tống đạt văn bản tố
tụng đã tạo ra cơ chế pháp lý để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của những
người tham gia tố tụng; đảm bảo giá trị pháp lý của các văn bản tố tụng, và
cũng là những quy định chứng tỏ bước phát triển mới so với Pháp lệnh Thủ
tục giải quyết các vụ án dân sự trước đây. Tuy nhiên, trong những năm vừa
qua, thực tiễn thi hành Bộ luật Tố tụng dân sự đã cho thấy một số quy định
của Bộ luật này về trình tự, thủ tục tống đạt văn bản tố tụng đã bộc lộ những
hạn chế, bất cập. Cụ thể, có nhiều quy định về thủ tục tống đạt văn bản tố
tụng chưa thật sự phù hợp với điều kiện thực tế của nước ta, nhiều vấn đề luật
quy định chưa rõ ràng nhưng không được các cơ quan có thẩm quyền hướng
dẫn một cách kịp thời và đầy đủ; do đó chưa đảm bảo được quyền và lợi ích
hợp pháp của đương sự; chưa tạo ra những điều kiện thuận lợi cho cơ quan
tiến hành tố tụng trong việc thực thi chức năng, nhiệm vụ của mình. Trên thực
tế, vẫn còn nhiều trường hợp Tòa án cấp trên hủy bản án, quyết định sơ, phúc
thẩm dân sự vì vi phạm thủ tục tố tụng trong việc tống đạt văn bản tố tụng cho
đương sự. Vì vậy, yêu cầu khách quan được đặt ra là phải hoàn thiện những
quy định của pháp luật tố tụng dân sự về tống đạt văn bản tố tụng nhằm “bảo
đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức khi tham gia giao dịch,
2
thúc đẩy các quan hệ dân sự phát triển lành mạnh” và “tạo điều kiện cho các
đương sự chủ động thu thập chứng cứ chứng minh, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của mình; đổi mới thủ tục hành chính trong các cơ quan tư pháp
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận công lý” như tinh thần
nội dung Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến
lược cải cách tư pháp đến năm 2020.
Có thể nhận thấy việc nghiên cứu những bất cập trong quy định của
pháp luật về thủ tục tống đạt văn bản tố tụng là vô cùng cần thiết nhằm phát
hiện nguyên nhân của những vướng mắc, bất cập, từ đó vận dụng kinh
nghiệm của các quốc gia trên thế giới, kinh nghiệm thực tiễn giải quyết các vụ
việc dân sự tại Tòa án và dựa trên một số cơ sở lý luận để đề ra các kiến nghị
hoàn thiện hơn quy định của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam về vấn đề
này.
Với những lý do trên, tác giả mạnh dạn chọn đề tài: “Hoạt động tống
đạt văn bản theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ
Luật học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
“Hoạt động tống đạt văn bản theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam”
là đề tài pháp lý mang tính chất tương đối phức tạp. Trong những năm vừa
qua, một số công trình nghiên cứu đã đề cập đến những vấn đề có liên quan
đến đề tài nói trên với nhiều góc độ tiếp cận khác nhau, nhưng thực tế, qua
tìm hiểu tại trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh và các nguồn tham
khảo khác, tác giả nhận thấy vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu trực tiếp
về hoạt động tống đạt văn bản theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam. Trong
một số đề tài nghiên cứu về các chế định khác tại Đại học Luật thành phố Hồ
Chí Minh, có đề tài đã đề cập một phần đến hoạt động tống đạt văn bản tố
tụng, cụ thể như sau:
- Luận văn cử nhân của tác giả Trương Thị Minh Thư (năm 2008) với
đề tài “Phiên tòa sơ thẩm dân sự” và luận văn cử nhân của tác giả Dương Thị
Thùy Ninh (năm 2009) với đề tài “Thủ tục giải quyết việc dân sự”. Cả hai
luận văn cử nhân nói trên đều đề cập khái quát đến sự có mặt hoặc vắng mặt
của các đương sự tại phiên tòa sơ thẩm và sơ lược về một số điều kiện tống
3
đạt hợp lệ của Tòa án.
- Luận văn cử nhân của tác giả Trần Thị Ngọc Sơn (năm 2007) với đề
tài “Thủ tục phúc thẩm vụ án dân sự” và luận văn cử nhân của tác giả Nguyễn
Chí Thắng (năm 2010) với đề tài “Khởi kiện và thụ lý vụ án dân sự”. Các luận
văn này tuy có đề cập đến hoạt động tống đạt văn bản tố tụng dân sự nhưng
chỉ mang tính chất liệt kê sơ lược về các quy định của pháp luật.
- Đáng chú ý là luận văn cử nhân của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Thảo
(năm 2011) với đề tài “Chức năng của thừa phát lại – Lý luận và thực tiễn thí
điểm”, trong đó tác giả đã nghiên cứu một số bất cập trong công tác tống đạt
văn bản của thừa phát lại tại thành phố Hồ Chí Minh theo quy định của Bộ
luật Tố tụng dân sự. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của tác giả chỉ giới hạn ở
hoạt động tống đạt văn bản với ý nghĩa là một trong những chức năng của cơ
quan thừa phát lại mà không đề cập đến hoạt động tống đạt ở Tòa án nhân dân
các cấp và không phân tích chuyên sâu những quy định của Bộ luật Tố tụng
dân sự về hoạt động này.
Như vậy, trong các công trình nghiên cứu kể trên, nội dung quy định
của pháp luật tố tụng dân sự về hoạt động tống đạt văn bản chỉ được các tác
giả đề cập một cách sơ lược, khái quát thông qua việc nghiên cứu trình tự, thủ
tục giải quyết vụ việc dân sự tại tòa án nhân dân các cấp. Số lượng tác giả
nghiên cứu những vấn đề liên quan đến quy định của pháp luật về tống đạt
văn bản tố tụng không nhiều, việc nghiên cứu chưa mang tính hệ thống và đầy
đủ, đặc biệt chưa có đề tài của tác giả nào đi sâu phân tích một cách chi tiết
những bất cập của pháp luật về thủ tục tống đạt văn bản tố tụng trong quá
trình giải quyết vụ việc dân sự, để từ đó kiến nghị hoàn thiện pháp luật nhằm
hạn chế và khắc phục những vấn đề còn vướng mắc.
Qua quá trình tìm hiểu trên một số tạp chí chuyên ngành pháp luật, tác
giả nhận thấy một số bài báo như: “Cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2004 – Thực tiễn áp dụng và giải
pháp hoàn thiện” của tác giả Dương Quốc Thành đăng trên Tạp chí Nhà nước
và pháp luật (số 11, năm 2007); hoặc bài báo “Bàn về một số vướng mắc
thường gặp trong giải quyết vụ việc dân sự” của tác giả Đỗ Văn Chỉnh, Tạp
chí Tòa án nhân dân (số 19, năm 2008) tuy đã nêu ra một số vướng mắc, bất
4
cập phát sinh từ quy định pháp luật và thực tiễn hoạt động tống đạt văn bản tố
tụng dân sự nhưng chỉ phân tích các quy định pháp luật đơn lẻ mà chưa mang
tính bao quát và đầy đủ, chưa đề cập đến các khía cạnh của vấn đề cũng như
chưa thể đưa ra giải pháp một cách khoa học và có hệ thống. Do đó, đề tài
“Hoạt động tống đạt văn bản theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam” vẫn còn
là đề tài cần được tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm sáng tỏ cơ sở pháp lý và thực
tiễn liên quan đến hoạt động tống đạt văn bản tố tụng dân sự, những bất cập
của pháp luật, đòi hỏi của thực tiễn để kiến nghị hoàn thiện pháp luật, tạo điều
kiện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia tố tụng cũng như
đảm bảo cho tiến trình giải quyết vụ việc dân sự được thuận lợi, đúng quy
định của pháp luật.
4. Đối tượng và giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
Luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu hệ thống các quy định của pháp
luật tố tụng dân sự Việt Nam về hoạt động tống đạt văn bản tố tụng, những
bất cập của quy định pháp luật về thủ tục tống đạt văn bản tố tụng, sự ảnh
hưởng của việc vi phạm các quy định pháp luật về thủ tục tống đạt văn bản
đối với phán quyết của Tòa án trong thực tiễn xét xử... để làm cơ sở cho kiến
nghị hoàn thiện pháp luật.
Phạm vi nghiên cứu và khảo sát thực tế của đề tài mà tác giả tiến hành
thực hiện là hoạt động tống đạt văn bản tố tụng trong quá trình giải quyết các
vụ việc dân sự theo thủ tục sơ và phúc thẩm tại Tòa án nhân dân.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu phân loại và hệ thống
hóa; phân tích, tổng hợp; phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin để làm rõ các nội dung cần thiết.
Chương 1: Tác giả sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp phân loại và hệ thống hóa các quy định của pháp luật
Việt Nam về hoạt động tống đạt văn bản tố tụng dân sự nhằm sắp xếp các vấn
đề lý luận theo từng đề mục, trong một hệ thống.