Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Hoạt động Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty cổ phần Sông Đà 2.DOC
MIỄN PHÍ
Số trang
90
Kích thước
613.3 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1474

Hoạt động Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty cổ phần Sông Đà 2.DOC

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Mục lục

1.1.2. Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh của công ty ................................................ 7

1.1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban ............................... 8

1.1.3.1. Đại hội đồng cổ đông ................................................................................... 8

1.1.3.2. Hội đồng quản trị .......................................................................................... 8

1.1.3.3. Ban Kiểm soát .............................................................................................. 9

1.1.3.4. Tổng Giám Đốc .......................................................................................... 10

1.2. Các phòng ban chức năng của Công ty .................................................................... 10

1.2.1. Phòng Tổ chức - Hành chính ............................................................................. 10

1.2.4. Phòng quản lý vật tư cơ giới .............................................................................. 11

Danh mục từ ngữ viết tắt

GVHD: TS. Phạm Văn Hùng Đề tài: Hoạt động đầu tư nâng cao NLCT tại CTCP SĐ 2

VĐT: Vốn đầu tư

TSCĐ: Tài sản cố định

NLCT: Năng lực cạnh tranh

TCT: Tổng công ty

CTCP: Công ty cổ phần

WTO: Tổ chức thương mại thế giới

SXKD: Sản xuất kinh doanh

VNĐ: Việt Nam đồng

SPCN: Sản phẩm công nghiệp

CP: Cổ phần

VLXD: Vật liệu xây dựng

KTĐT: Kinh tế đầu tư

BQL: Ban quản lý

ĐTXD: Đầu tư xây dựng

LỜI NÓI ĐẦU

GVHD: TS. Phạm Văn Hùng Đề tài: Hoạt động đầu tư nâng cao NLCT tại CTCP SĐ 2

Cạnh tranh xuất hiện cùng với nền kinh tế thị trường và nó là một tất yếu khách quan

không thể xóa bỏ. Đồng thời, cạnh tranh cũng là một trong những điều kiện thúc đẩy

nền kinh tế thị trường phát triển. Đối với các doanh nghiệp, cạnh tranh quyết định sự

tồn tại và phát triển của chúng trong nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh khiến các

doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó nâng cao uy tín của mình

trên thị trường. Đối với người tiêu dùng, cạnh tranh giúp họ thỏa mãn này càng cao

nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Đối với

nền kinh tế quốc dân, cạnh tranh là động lực thúc đẩy sự phát triển bình đẳng của

mọi thành phần kinh tế, tạo điều kiện để phát huy lực lượng sản xuất, nâng cao tiến

bộ khoa học kỹ thuật, hiện đại hoá nền sản xuất xã hội. Đó cũng là điều kiện để xoá

bỏ độc quyền bất hợp lý, xoá bỏ bất bình đẳng trong kinh doanh, phát huy tính năng

động, óc sáng tạo của các doanh nghiệp, gợi mở nhu cầu thông qua việc tạo ra nhiều

sản phẩm mới, nâng cao chất lượng đời sống xã hội.

Ở nước ta, trong thời kỳ kinh tế tập trung quan liêu bao cấp cạnh tranh hầu như

không tồn tại. Mọi quan hệ kinh tế trong giai đoạn này đều do Nhà nước chi phối,

độc quyền quyết định, các doanh nghiệp không có môi trường cạnh tranh để phát

triển và tồn tại một cách bị động phụ thuộc hoàn toàn vào nhà Nhà nước. Chính vì

vậy, nền kinh tế luôn bị kìm hãm, không có động lực để phát triển.

Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, vấn đề cạnh tranh nổi lên như là một tất yếu

khách quan và quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Trải qua thực tế chúng

ta thấy được rằng năng lực cạnh tranh của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam trên

thị trường trong nước cũng như nước ngoài còn rất yếu kém. Vấn đề ngày càng trở

nên bức xúc hơn khi sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra phải chị áp lực cạnh

tranh trong quá trình tự do hóa thương mại khi Việt Nam chính thức trở thành thành

viên của tổ chức thương mại thế giới WTO và phải thực hiện cam kết đối với các

thành viên của tổ chức này. Do vậy, để tồn tại và phát triển bền vững, các doanh

nghiệp phải tìm giải pháp tốt nhất để tăng cường năng lực cạnh tranh của mình trên

cả thị trường trong nước và ngoài nước. Vấn đề là phải làm gì và làm như thế nào để

phát huy được lợi thế cạnh tranh của từng doanh nghiệp và của cả đất nước nhằm tận

GVHD: TS. Phạm Văn Hùng Đề tài: Hoạt động đầu tư nâng cao NLCT tại CTCP SĐ 2

dụng có hiệu quả những cơ hội và vượt qua được những thách thức của quá trình hội

nhập. Trong bối cảnh đó, Công ty cổ phần Sông Đà 2 luôn đặt ra mục tiêu là phải

nâng cao đựơc năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường nhằm giúp công ty tồn

tại và phát triển bền vững trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay. Trong những năm gần

đây, công ty đã có quyết định đúng đắn là phải tiếp tục đổi mới công nghệ, đổi mới

và nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm để có thể duy trì và phát triển uy tín

của mình trên thị trường.

Nhằm vận dụng những kiến thức đã tìm hiểu được trong thời gian qua và góp một vài

ý kiến trong quá trình đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Sông

Đà 2, em đã lựa chọn đề tài: “Hoạt động Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại

Công ty cổ phần Sông Đà 2 ”.

Vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh là vấn đề phức tạp nên chuyên đề này chỉ tập

trung nghiên cứu một số chỉ tiêu, thực trạng, các vấn đề tồn tại, khó khăn và đưa ra

giải pháp về đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Sông Đà 2.

Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của chuyên đề

thực tập tốt nghiệp bao gồm:

Chương 1: Thực trạng hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Công

ty cổ phần Sông Đà 2 giai đoạn 2004-2008.

Chương 2: Một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện hoạt động đầu tư nhằm nâng

cao năng lực cạnh tranh tại Công ty cổ phần Sông Đà 2.

Trong quá trình viết chuyên đề tốt nghiệp, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của

các cô, chú, anh, chị trong Phòng Đầu tư của Công ty cổ phần Sông Đà 2, cùng sự

giúp đỡ của các thầy, cô giáo trong Khoa Đầu tư - Trường đại học Kinh tế Quốc dân

Hà Nội, đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình và những ý kiến quý báu của giáo viên

hướng dẫn TS. Phạm Văn Hùng.

Em xin chân thành cảm ơn tất cả những sự giúp đỡ quý báu đó!

CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG

LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 2

1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 2

GVHD: TS. Phạm Văn Hùng Đề tài: Hoạt động đầu tư nâng cao NLCT tại CTCP SĐ 2

1.1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển Công ty

Công ty Cổ phần Sông Đà 2 mà tiền thân là Công ty Xây dựng dân dụng thuộc Tổng

công ty Xây dựng Sông Đà được thành lập ngày 18 tháng 02 năm 1980 có nhiệm vụ

xây dựng nhà ở cho cán bộ chuyên gia Liên Xô trên công trường thủy điện Sông Đà

và hoàn thiện toàn bộ nhà máy thủy điện Hoà Bình. Sau đó Công ty được đổi tên là

Công ty Xây dựng Sông Đà 2 rồi Công ty Sông Đà 2. Theo quyết định số 2334/QĐ￾BXD ngày 19/12/2005, Công ty Sông Đà 2 thuộc Tổng ty Sông Đà chuyển đổi thành

Công ty Cổ phần Sông Đà 2. Công ty chính thức được thành lập theo giấy phép đăng

ký kinh doanh số 0303000430 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Hà Tây cấp ngày

01/03/2006.

1.1.1. Một số thông tin cơ bản về công ty

Tên Công ty: Công ty Cổ phần Sông Đà 2

Năm thành lập: 1980

Năm cổ phần hoá: 2005

Vốn điều lệ: 35 tỷ VNĐ

Trụ sở chính: Toà nhà 7 tầng,

Km 10 Đường NguyễnTrãi,

Thành phố Hà Đông, Hà Tây

Tên giao dịch đối ngoại: Song Da 2 Joint Stock Company

Tên viết tắt: Song Da 2 JSC

Logo:

GVHD: TS. Phạm Văn Hùng Đề tài: Hoạt động đầu tư nâng cao NLCT tại CTCP SĐ 2

Địa chỉ: Km 10, Đường Nguyễn Trãi, Thành phố

Hà Đông, Tỉnh Hà Tây

Điện thoại: 034.510 542

Fax: 034.828 255

Website: www.songda2.com.vn

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: số 0303000430 ngày 01 tháng 03 năm 2006 do

Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Hà Tây cấp, đăng ký thay đổi lần thứ 03, ngày

28/9/2007.

Niêm yết cổ phiếu trên giao dịch chứng khoán Hà Nội ngày 30/11/2007.

Trải qua gần 30 năm xây dựng và phát triển, Công ty Cổ phần Sông Đà 2 đã không

ngừng lớn mạnh. Từ một công ty xây dựng đơn ngành, ngày nay Công ty đã trở

thành một công ty đa ngành, đa sản phẩm. Từ chỗ Công ty chỉ xây dựng các công

trình dân dụng đến nay Công ty đã tham gia vào kinh doanh rất nhiều lĩnh vực như:

Xây dựng dân dụng và công nghiệp, xây dựng các công trình có kết cấu hạ tầng phức

tạp và qui mô lớn như sân bay, bến cảng và đường cao tốc. Đặc biệt Công ty có đủ

năng lực để đảm nhận thi công trọn gói một công trình thuỷ điện có công suất trung

bình. Ngoài ra Công ty còn đầu tư kinh kinh doanh bất động sản và sản xuất vật liệu

xây dựng...

Công ty đã tham gia các công trình trọng điểm của đất nước như Nhà máy thuỷ điện

Hoà Bình. Nhà máy thuỷ điện YaLy, SêSan 3, thuỷ diện Tuyên Quang, và hiện nay

đang đảm nhận thi công chính tại công trình thuỷ điện Bản Vẽ. Đối với các công

trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, Công ty đã tham gia xây dựng toàn bộ 69

toà nhà cho chuyên gia Liên Xô và hoàn thiện toàn bộ Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình,

Trường Đảng tại nước bạn Campuchia, Nhà khách dân tộc, Bảo tàng phụ nữ Việt

Nam, các toà nhà của đại học quốc gia Hà Nội và lần đầu tiên áp dụng công nghệ

GVHD: TS. Phạm Văn Hùng Đề tài: Hoạt động đầu tư nâng cao NLCT tại CTCP SĐ 2

Songda 2 JSC

mới Top down - UpUp trong thi công nhà cao tầng tại toà nhà Pacific Place - 83 Lý

Thường Kiệt Hà Nội. Công ty cũng đã tham gia xây dựng nhiều công trình giao

thông quan trọng của quốc gia như quốc lộ 5, quốc lộ 1A đoạn Hà Nội - Bắc Ninh,

đường cao tốc Láng - Hoà Lạc.. các sản phẩm của Công ty đều hoàn thành với chất

lượng cao, và giữ được chữ tín đối với thị trường.

1.1.2. Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh của công ty

1- Xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng và hạ tầng đô thị.

2- Xây dựng các công trình thuỷ điện.

3- Xây dựng công trình thuỷ lợi: Đê, đập, hồ chứa nước, hệ thống tưới tiêu;

4- Xây dựng công trình giao thông: Đường bộ, sân bay, bến cảng.

5- Nạo vét và bồi đắp mặt bằng nền công trình. Thi công các loại móng công trình

bằng phương pháp khoan nổ mìn.

6- Xây dựng đường dây tải điện, trạm biến thế điện đến 220KV.

7- Lắp đặt thiết bị cơ điện, nước, thiết bị công nghệ, đường dây và TBA (trạm biến

áp) điện, kết cấu và các cấu kiện phi tiêu chuẩn.

8- Thi công khoan cọc nhồi, đóng, ép cọc, khảo sát địa chất công trình và địa chất thuỷ

văn.

9- Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị phụ tùng cơ giới và công nghệ xây dựng.

10- Kinh doanh nhà, đầu tư các dự án về nhà ở, văn phòng cho thuê, khu công nghiệp

và vận tải.

11- Trang trí nội thất.

12- Khai thác, sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông, bê tông

thương phẩm, bê tông nhựa nóng.

13- Sửa chữa cơ khí, ô tô, xe máy.

GVHD: TS. Phạm Văn Hùng Đề tài: Hoạt động đầu tư nâng cao NLCT tại CTCP SĐ 2

14- Đầu tư xây dựng các công trình thuỷ điện vừa và nhỏ.

15- Góp vốn vào các công ty con, công ty liên kết và các doanh nghiệp khác.

1.1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban

Công ty được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp được Quốc hội nước

Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa X kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 29 tháng

11 năm 2005. Cơ sở của hoạt động quản trị và điều hành Công ty là Điều lệ tổ chức

và hoạt động được Đại hội đồng cổ đông thông qua ngày 28 tháng 07 năm 2007.

1.1.3.1. Đại hội đồng cổ đông

Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có

quyền bỏ phiếu hoặc người được cổ đông uỷ quyền. Đại hội đồng cổ đông có nhiệm

vụ: Thông qua kế hoạch phát triển của Công ty; thông qua báo cáo tài chính hàng

năm, các báo cáo của Ban kiểm soát, của Hội đồng quản trị và của kiểm toán viên.

Thông qua sửa đổi, bổ sung Điều lệ.

Quyết định số lượng thành viên của Hội đồng quản trị.

Bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, phê

chuẩn việc Hội đồng quản trị bổ nhiệm Tổng Giám đốc.

Quyết định tăng, giảm vốn điều lệ, thông qua định hướng phát triển của Công ty,

quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài

sản của Công ty tính theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất.

Các quyền hạn và nhiệm vụ khác được quy định tại Điều lệ.

1.1.3.2. Hội đồng quản trị

Số thành viên của Hội đồng quản trị (HĐQT) gồm 05 thành viên với nhiệm kỳ 05

năm. Hội đồng quản trị là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền

nhân danh Công ty trừ những thẩm quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông:

Quyết định kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh và ngân sách hàng năm;

GVHD: TS. Phạm Văn Hùng Đề tài: Hoạt động đầu tư nâng cao NLCT tại CTCP SĐ 2

Xác định mục tiêu hoạt động và mục tiêu chiến lược trên cơ sở các mục đích chiến

lược do Đại hội đồng cổ đông thông qua;

Bổ nhiệm và bãi nhiệm các người quản lý Công ty theo đề nghị của Tổng Giám đốc

và quyết định mức lương của họ.

Quyết định cơ cấu tổ chức của Công ty.

Đề xuất mức cổ tức hàng năm và xác định mức cổ tức tạm thời, tổ chức việc chi trả cổ

tức.

Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, hoặc thực

hiện các thủ tục hỏi ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định.

Đề xuất việc tái cơ cấu lại hoặc giải thể Công ty.

Các quyền hạn và nhiệm vụ khác được quy định tại Điều lệ.

1.1.3.3. Ban Kiểm soát

Ban Kiểm soát do Đại hội cổ đông bầu ra gồm 03 thành viên do Đại hội đồng Cổ

đông bầu ra và bãi miễn nhiệm, có những quyền hạn và trách nhiệm sau đây.

Thực hiện giám sát Hội đồng Quản trị, Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều

hành công ty, chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng Cổ đông trong thực hiện các nhiệm vụ

được giao.

Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều

hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài

chính.

Thẩm định báo cáo tài chính, tình hình kinh doanh, báo cáo tài hính hàng năm và sáu

tháng của Công ty báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị.

Trình báo cáo thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh hàng năm

của công ty và báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng Quản trị lên Đại hội

đồng Cổ đông tại cuộc họp thường niên.

GVHD: TS. Phạm Văn Hùng Đề tài: Hoạt động đầu tư nâng cao NLCT tại CTCP SĐ 2

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!