Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Hoàn thiện thuế nhu nhập doanh nghiệp nhằm thúc đẩu tái cơ cấu nền kinh tế Việt Nam
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
DƯƠNG NGỌC QUANG
HOÀN THIỆN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
NHẰM THÚC ĐẨY TÁI CƠ CẤU NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
DƯƠNG NGỌC QUANG
HOÀN THIỆN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
NHẰM THÚC ĐẨY TÁI CƠ CẤU NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 62.34.02.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Trần Văn Tá
2. TS. Chu Văn Tuấn
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TÀI CHÍNH
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc
rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Dương Ngọc Quang
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu
Danh mục hình vẽ, đồ thị
Mở đầu 1
Chương 1. Tổng quan nghiên cứu 7
1.1 Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án. 7
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 7
1.1.2. Một số nghiên cứu ở nước ngoài 12
1.2 Các nội dung chính của luận án 16
Chương 2. Một số vấn đề lý luận về tái cơ cấu nền kinh tế và vai
trò của thuế thu nhập doanh nghiệp với tái cơ cấu nền kinh tế
18
2.1 Lý luận về cơ cấu kinh tế và tái cơ cấu nền kinh tế 18
2.1.1. Khái niệm về cơ cấu kinh tế 18
2.1.2. Tái cơ cấu nền kinh tế 22
2.2 Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp đối với tái cơ cấu kinh tế 32
2.2.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp 32
2.2.2. Vai trò của thuế TNDN đối với tái cơ cấu nền kinh tế 39
2.2.3. Cách thức sử dụng thuế TNDN để tác động đến tái cơ cấu nền
kinh tế
45
2.2.4. Các điều kiện cần thiết để phát huy vai trò của thuế TNDN đối
với tái cơ cấu nền kinh tế
52
2.3 Kinh nghiệm sử dụng chính sách thuế TNDN của các nước trong tái
cơ cấu nền kinh tế và bài học cho Việt Nam
54
2.3.1. Kinh nghiệm của các nước 54
2.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 58
Chương 3. Thực trạng tái cơ cấu kinh tế Việt Nam và tác động
của thuế TNDN tới tái cơ cấu nền kinh tế
59
3.1 Thực trạng tái cơ cấu nền kinh tế Việt Nam 59
3.1.1. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về tái cơ cấu nền kinh tế 59
3.1.2. Thực trạng tái cơ cấu nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn
1991 - 2014 64
3.1.3. Một số đánh giá về tái cơ cấu nền kinh tế. 74
3.2 Đánh giá việc sử dụng thuế TNDN nhằm thúc đẩy tái cơ cấu nền
kinh tế Việt Nam
76
3.2.1. Chính sách thuế TNDN ở Việt Nam từ 1991 – 2014 76
3.2.2. Tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp đối với tái cơ cấu
nền kinh tế
88
3.3 Đánh giá tác động định lượng của thuế thu nhập doanh nghiệp tới
nền kinh tế
100
3.3.1. Mô hình đánh giá tác động của thuế TNDN tới nền kinh tế 100
3.3.2. Đánh giá tác động của thuế TNDN tới nền kinh tế 104
Chương 4. Hoàn thiện thuế thu nhập doanh nghiệp thúc đẩy tái
cơ cấu kinh tế giai đoạn đến năm 2020
117
4.1 Định hướng, mục tiêu, nội dung tái cơ cấu kinh tế của Việt Nam đến
năm 2020
117
4.2 Hoàn thiện thuế TNDN nhằm thúc đẩy tái cơ cấu kinh tế ở Việt Nam
đến năm 2020
117
4.2.1. Định hướng, yêu cầu về hoàn thiện chính sách thuế thu nhập
doanh nghiệp.
117
4.2.2. Giải pháp hoàn thiện thuế TNDN nhằm thúc đẩy tái cơ cấu
nền kinh tế
124
4.2.3. Một số giải pháp hỗ trợ 148
Kết luận 158
Danh mục các công trình đã công bố của tác giả
Tài liệu tham khảo
Danh mục phụ lục
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN Doanh nghiệp
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
GDP Tổng sản phẩm Quốc nội
TSCĐ Tài sản cố định
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
NSNN Ngân sách nhà nước
VAT hoặc GTGT Thuế giá trị gia tăng
TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
DANH MỤC CÁC BẢNG. BIỂU
1. Danh mục các bảng
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
3.1:
12521
Quy mô GDP theo ngành thay đổi do áp dụng
một thuế suất 25%
107
3.2: Cơ cấu GDP theo ngành thay đổi do áp dụng
một thuế suất 25%
108
3.3: Quy mô GDP theo khu vực sở hữu khi áp
dụng thuế suất khác nhau
111
3.4: Cơ cấu GDP theo khu vực sở hữu kinh tế khi
áp dụng một thuế suất 28%
113
4.1: Quy mô GDP, GDP theo ngành và theo khu
vực sở hữu, quy mô thu NSNN giai đoạn
2015 – 2020
126
4.2: Cơ cấu GDP theo ngành và theo khu vực sở
hữu giai đoạn 2015 – 2020 theo các phương
án dự báo
127
4.3: Thay đổi về quy mô GDP khi áp dụng thuế
suất 22%
130
4.4: Thay đổi về quy mô GDP khi áp dụng thuế
suất 20%
132
4.5: Thay đổi về quy mô GDP khi áp dụng thuế
suất 18% từ 2018
134
4.6: Thay đổi về cơ cấu khi áp dụng thuế suất
22% từ 2014
135
4.7: Thay đổi về cơ cấu khi áp dụng thuế suất
20% từ 2016
137
4.8: Thay đổi về cơ cấu khi áp dụng thuế suất 138
2. Danh mục các biểu
18% từ 2018
4.9: Tốc độ tăng của GDP và thu NSNN ở 4
phương án trong giai đoạn 2016 – 2020
139
Số hiệu biểu Tên biểu Trang
3.1: Cơ cấu kinh tế theo ngành của Việt Nam giai
đoạn 1991 – 2014
65
3.2: Cơ cấu theo thành phần kinh tế từ năm 1991 –
2014
66
3.3: Cơ cấu vốn đầu tư theo hình thức sở hữu giai
đoạn 1991 – 2014
70
3.4: Cơ vốn đầu tư theo ngành kinh tế giai đoạn
1995 – 2014
72
3.5: Cơ cấu vốn đầu tư nhà nước giai đoạn 1995 –
2014
72
3.6: Thu NSNN và thuế Thu nhập doanh nghiệp
1991 – 2014
90
3.7: Tốc độ tăng của GDP, Thu NSNN và Thuế
TNDN
91
3.8: Tỷ lệ động viên từ thuế thu nhập doanh
nghiệp so với GDP giai đoạn 1991 – 2014
92
3.9: Quy mô GDP theo ngành kinh tế tăng lên
khi giảm thuế xuống 25%.
107
3.10: Biến động của cơ cấu GDP theo ngành
khi giảm thuế suất xuống 25%.
109
3.11: GDP theo khu vực sở hữu tăng thêm khi áp
dụng thuế 25%
112
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình vẽ,
đồ thị
Tên hình vẽ, đồ thị Trang
1.1 Sơ đồ mô hình tóm tắt 5
1.2 Đồ thị tác động lan truyền của thuế thu nhập công ty
trong trường hợp đánh thuế phân biệt theo khu vực
46
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của nghiên cứu đề tài
Nền kinh tế Việt Nam trước những năm thực hiện đổi mới (1986) được
phát triển theo mô hình của một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, một nền
kinh tế độc lập, tự chủ với cơ cấu kinh tế là công nghiệp và nông nghiệp hiện đại
dựa trên việc phát triển công nghiệp nặng làm nền tảng cho phát triển kinh tế.
Với mô hình phát triển và cơ cấu kinh tế được xác lập một cách khá cứng nhắc,
lại trong điều kiện của đất nước có chiến tranh giành độc lập và toàn vẹn lãnh
thổ, các nguồn lực về khoa học kỹ thuật, tài chính, tài nguyên và lao động đã
không được huy động và sử dụng một cách có hiệu quả nên nền kinh tế phát
triển gặp rất nhiều khó khăn.
Kể từ năm 1987, Tư tưởng của Văn kiện đại hội Đảng VI đã nêu: “đặt nền
tảng lý luận cho mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng của nước ta trong
giai đoạn này”[39].
Một số những nét đặc trưng và hạn chế nổi bật của kinh tế Việt Nam giai
đoạn 1987 – 2010 đã được tổng kết là: “Tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa vào
các nhân tố phát triển theo chiều rộng, vào những ngành và những sản phẩm
truyền thống, công nghệ thấp, tiêu hao vật chất cao, sử dụng nhiều vốn, tài
nguyên và lao động”[12]. Ngoài ra, một số những hạn chế, điểm yếu khác của
nền kinh tế cũng được nhận diện rõ hơn, cụ thể:
(i) Các cân đối vĩ mô thiếu bền vững, đặc biệt là cân đối về đầu tư – tiết
kiệm. Với nhu cầu cần có số lượng vốn đầu tư hàng năm rất lớn để thực hiện
mục tiêu phát triển nhanh nền kinh tế, song “tiết kiệm trong nước không đủ để
bù đắp nhu cầu đầu tư, thiếu hụt của tiết kiệm so đầu tư ngày càng lớn, nếu khả
năng tiết kiệm không được cải thiện, rất có thể đây sẽ là nguyên nhân của mọi
nguyên nhân gây bất ổn kinh tế vĩ mô”[12].
2
(ii) Thâm hụt thương mại diễn ra thường xuyên, trong cả một thời gian dài
của thời kỳ đổi mới kinh tế và chưa có dấu hiệu dừng lại đã có tác động không
tốt tới phát triển và tạo cơ cấu kinh tế bền vững.
(iii) Hiệu quả đầu tư thấp, đặc biệt là đầu tư công. “Hiệu quả đầu tư có xu
hướng giảm, nhất là trong khu vực kinh tế nhà nước”[53]. Việc tăng vốn đầu tư
để có tăng trưởng nhanh trong điều kiện khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế
còn nhiều hạn chế, cùng với cơ chế quản lý lỏng lẻo, yếu kém nên mức độ thất
thoát, lãng phí tăng cao làm cho hiệu quả đầu tư giảm sút, tạo ra gánh nặng cho
nền kinh tế.
Để ổn định và phát triển bền vững nền kinh tế, Chính phủ đã chủ trương
thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế mà nội dung chính là tập trung vào tái cơ cấu
đầu tư công, tái cơ cấu thị trường tài chính và tái cơ cấu các doanh nghiệp nhà
nước. Chương trình tái cơ cấu nền kinh tế này chính là việc triển khai thực hiện
chủ trương đổi mới và phát triển kinh tế của Đảng tại Đại Hội Đảng XI – năm
2011 đã xác định là:
“Đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế; đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nhanh, bền vững. Chuyển đổi mô hình
tăng trưởng từ chủ yếu phát triển theo chiều rộng sang phát triển hợp lý
giữa chiều rộng và chiều sâu; vừa mở rộng quy mô, vừa chú trọng nâng cao
chất lượng, hiệu quả, tính bền vững”[12].
Như vậy, để giải quyết những khó khăn và hạn chế của nền kinh tế, thực
hiện mục tiêu phát triển nhanh và bền vững thì việc thực hiện chuyển đổi mô
hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế là một yêu cầu tất yếu và rất cần thiết.
Để thực hiện mục tiêu này, rất nhiều các giải pháp và công cụ chính sách sẽ phải
được sử dụng, trong đó chính sách thuế nói chung và đặc biệt là thuế TNDN nói
riêng luôn được coi là công cụ quan trọng hàng đầu bên cạnh các công cụ mạnh
như điều chỉnh chính sách đầu tư, chính sách tín dụng, tiền tệ…
3
Ở Việt Nam, Luật thuế TNDN được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua năm 1997, thay thế cho thuế Lợi tức và có hiệu lực
thi hành từ 01/01/1999. Kể từ khi ban hành cho đến nay, Luật thuế TNDN đã
được bổ sung, sửa đổi hoàn thiện, tuy nhiên vẫn còn có những hạn chế nhất định,
vai trò của thuế TNDN chưa được phát huy đầy đủ.
Việc hoàn thiện chính sách thuế TNDN vừa là yêu cầu cần phải hoàn thiện
của hệ thống chính sách thuế, vừa là phục vụ cho quá trình tái cơ cấu nền kinh
tế. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện thuế thu nhập doanh nghiệp
nhằm thúc đẩy tái cơ cấu nền kinh tế Việt Nam” là hết sức cần thiết và có ý
nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Việc nghiên cứu luận án là nhằm đạt được các mục tiêu:
- Hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề lý luận về tái cơ cấu nền kinh tế
và đặc biệt là nội dung của thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế ở Việt Nam hiện nay.
- Hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề lý luận về thuế TNDN, về vai
trò của thuế TNDN đối với tái cơ cấu nền kinh tế.
- Đánh giá thực trạng diễn biến của nền kinh tế, những thành công cũng
như các hạn chế và làm rõ về sự cần thiết cũng như các mục tiêu của thực hiện
tái cơ cấu nền kinh tế Việt Nam.
- Làm rõ vai trò và tác động của thuế TNDN tới cơ cấu nền kinh tế Việt
Nam và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện thuế TNDN đến năm 2020 nhằm
thúc đẩy tái cơ cấu nền kinh tế.
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu.
- Về thời kỳ nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu, đánh giá việc sử dụng thuế nhập
doanh nghiệp nhằm thúc đẩy tái cơ cấu nền kinh tế từ 1991 đến 2014.
- Về phạm vi nghiên cứu: là những nội dung quan trọng của chính sách thuế
TNDN, trong đó đặc biệt là thuế suất và những tác động của thuế suất thuế
4
TNDN tới quy mô và cơ cấu nền kinh tế Việt Nam, bao gồm: quy mô, cơ cấu
kinh tế theo ngành và cơ cấu kinh tế theo khu vực sở hữu; các giải pháp về chính
sách thuế, từ đó rút ra các nhận xét, đánh giá tình hình thực tế và đề xuất các giải
pháp thực hiện đến 2020.
- Về đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về thuế thu nhập doanh nghiệp ở
Việt Nam và tái cơ cấu nền kinh tế từ lý luận, nhận thức đến thực tiễn, đồng thời
nghiên cứu mối quan hệ giữa thuế thu nhập với việc thúc đẩy tái cơ cấu nền kinh tế
của Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở mục tiêu, phạm vi, đối tượng nghiên cứu, phương pháp thực
hiện nghiên cứu được áp dụng trong đề tài này là:
- Thống kê, so sánh, phân tích đánh giá và phát hiện mối liên hệ tác động
của chính sách thuế TNDN tới quy mô và cơ cấu nền kinh tế.
- Kết hợp phương pháp định tính với định lượng thông qua việc sử dụng
mô hình kinh tế lượng vĩ mô để xác định những tác động của thuế TNDN đến
nền kinh tế, tới cơ cấu nền kinh tế.
Một số nội dung cơ bản về mô hình nghiên cứu.
Mô hình sử dụng cho nghiên cứu trong đề tài là mô hình kinh tế lượng vĩ
mô. Những nội dung chi tiết về mô hình sẽ được giới thiệu ở chương 3 và phụ
lục. Tuy nhiên, về khái quát, mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa chính sách
thuế TNDN và cơ cấu nền kinh tế bao gồm hệ các phương trình, trong đó có các
phương trình định nghĩa và đồng nhất thức, các phương trình hành vi nhằm xác
định mối quan hệ: (i) giữa thay đổi thuế suất thuế TNDN tác động tới quy mô
kinh tế theo ngành và theo khu vực sở hữu kinh tế, (ii) giữa thay đổi thuế suất
thuế TNDN tác động tới cơ cấu nền kinh tế theo ngành, theo khu vực sở hữu;
(iii) quan hệ giữa thay đổi thuế suất thuế TNDN tác động tới quy mô thu ngân
sách nhà nước và quy mô GDP của toàn bộ nền kinh tế… Phần mềm sử dụng
cho nghiên cứu là EVIEWS.
5
Hình 1.1. Sơ đồ mô hình tóm tắt như sau:
Trong đó:
GDP: Tổng sản phẩm trong nước
I: Vốn đầu tư
CG: Chi tiêu chính phủ
EX: Tổng kim ngạch xuất khẩu
TS: Thuế suất thuế TNDN
THUNS: Thu ngân sách nhà nước
THULT: Thuế TNDN…
Dữ liệu sử dụng trong mô hình và các phân tích trong luận án là số liệu
chuỗi thời gian được tổng hợp từ các nguồn:
- Niên giám thống kê do Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư công
bố hàng năm từ 1991 - 2014.
- Nguồn số liệu từ trang Thông tin điện tử của Bộ tài chính, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
- Nguồn số liệu, thông tin từ trang Thông tin điện tử của Chính phủ, Quốc hội.
TS GDP theo ngành
kinh tế
I
THUNS
CG, EX
GDP theo khu
vực sở hữu
GDP
Thu NSNN theo
ngành, khu vực
sở hữu
THULT