Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Hình tượng tác giả trong tiểu thuyết sau 1975 của nguyễn khải
PREMIUM
Số trang
142
Kích thước
1.8 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1109

Hình tượng tác giả trong tiểu thuyết sau 1975 của nguyễn khải

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ HỒNG CẨM

HÌNH TƯỢNG TÁC GIẢ

TRONG TIỂU THUYẾT SAU 1975

CỦA NGUYỄN KHẢI

Chuyên ngành: VĂN HỌC VIỆT NAM

Mã số: 60.22.34

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

Đà Nẵng, Năm 2012

Công trình được hoàn thành tại

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGÔ MINH HIỀN

Phản biện 1: PGS.TS. NGUYỄN PHONG NAM

Phản biện 2: TS. NGUYỄN THANH SƠN

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm

Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ Khoa học Xã hội và

Nhân văn họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 25

tháng 8 năm 2012

Có thể tìm luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà

Nẵng

- Thư viện Trường Đại học Sư phạm, Đại hoc Đà

Nẵng

MỞ ĐẦU

1. Lído chon đ̣ ềtà

i

Mỗi tác phẩm văn chương là một sinh thể nghệ thuật. Lẽ dĩ

nhiên, đứa con tinh thần này mang “máu thịt” của đấng sinh thành ra

nó. Hay nói cách khác, trong quá trình sáng tác, bao giờ người nghệ

sĩ cũng lưu lại dấu ấn nhân cách, thế giới quan, tư tưởng, quan điểm

thẩm mĩ…ở cả nội dung và hình thức trong tác phẩm của mình.

Những phương diện đó tạo nên hình tượng tác giả trong tác phẩm văn

học. Bởi vậy, nghiên cứu hình tượng tác giả sẽ giúp người đọc hiểu

được quan điểm nghệ thuật, lập trường tư tưởng của tác giả thể hiện

trong tác phẩm. Tuy hình tượng tác giả không hoàn toàn trùng khít

với nhà văn ở ngoài đời nhưng sự đối chiếu giữa tư tưởng của nhà

văn trong nghệ thuật với con người trong đời sống có ý nghĩa rất lớn

trong việc tìm hiểu phong cách tác giả cũng như lí giải những đặc sắc

nghệ thuật trong tác phẩm.

Thuộc thế hệ nhà văn trưởng thành trong kháng chiến chống

Pháp, Nguyễn Khải thuộc trong số ít những nhà văn viết đều tay và

chắc tay trên nhiều thể loại, ở giai đoạn nào của đất nước cũng có

những tác phẩm có giá trị. Riêng về tiểu thuyết, có thể kể đến: Xung

đột (khi hòa bình vừa lập lại ở miền Bắc), Chủ tịch huyện, Chiến sĩ,

Đường trong mây, Ra đảo (trong kháng chiến chống Mỹ), Cha và

con và…, Gặp gỡ cuối năm, Thời gian của người, Vòng sóng đến vô

cùng, Điều tra về một cái chết (giai đoạn mười năm sau ngày thống

nhất đất nước), Một cõi nhân gian bé tý, Thượng đế thì cười (giai

đoạn đổi mới). Có thể khẳng định, tiểu thuyết, đặc biệt là những tiểu

thuyết sau 1975 là thể loại thể hiện đầy đủ sự kết tinh nghệ thuật và

độ chín của văn nghiệp Nguyễn Khải. Một trong những yếu tố làm

nên sự hấp dẫn cho những tiểu thuyết sau 1975 của Nguyễn Khải

chính là hình tượng tác giả.

Nhà văn Nguyễn Khải đã đi qua một cõi nhân gian bé tý. Tuy

hôm nay, trong “cái ngổn ngang bề bộn, bóng tối và ánh sáng, màu

đỏ với màu đen” đã vắng bóng Nguyễn Khải – nhà tiểu thuyết hàng

đầu của văn học cách mạng Việt Nam nhưng những tác phẩm nồng

ấm hơi thở của hiện thực, nồng ấm tình người của trái tim ông thì còn

mãi như “một mảnh của đời sống chung”.

Đó là những lí do để chúng tôi chọn nghiên cứu Hình tượng tác

giả trong tiểu thuyết sau 1975 của Nguyễn Khải. Qua nghiên cứu

này, chúng tôi mong muốn chỉ ra những biểu hiện cụ thể của hình

tượng tác giả trong tiểu thuyết sau 1975 của Nguyễn Khải từ đó góp

phần thiết thực vào việc lí giải những nét đặc sắc về nôi dung v ̣ à nghệ

thuật trong tác phẩm Nguyễn Khải, tìm hiểu phong cách nghệ thuật

cũng như những đóng góp của ông đối vớ

i nền văn học nước nhà.

2. Đối tương v ̣ àpham vi nghiên c ̣ ứu

2.1. Đối tương nghiên c ̣ ứu

Hinh tư ̀ ơng t ̣ ác giả qua nhân vât ngư ̣ ờ

i kể chuyên, ngôn ng ̣ ữvà

giong đi ̣ êu trong ti ̣ ểu thuyết sau 1975 của Nguyễn Khải.

2.2. Pham vi nghiên c ̣ ứu

Bảy tiểu thuyết đươc vi ̣ ết sau 1975 của nhà văn Nguyễn Khải :

Cha và con và…(1979), Gặp gỡ cuối năm (1982), Thời gian của

người (1985), Điều tra về một cái chết (1986), Vòng sóng đến vô

cùng (1987), Một cõi nhân gian bé tý (1989) đươc in trong ̣ Tuyển tâp ̣

tiểu thuyết Nguyễn Khải Tâp 1, 2 ̣ do Nhà xuất bản Giáo duc ̣ ấn hành

năm 2001. Và

tiểu thuyết Thương đ ̣ ế thì cườ

i (2003) trên website:

http://vnthuquan.net.

3. Phương pháp nghiên cứu

3.1. Phương pháp hê ̣thống – cấu trúc

3.2. Phương pháp phân tích – tổng hợp

3.3. Phương pháp so sánh – đối chiếu

4. Lich s ̣ ử vấn đềnghiên cứu

4.1. Những ý kiến đánh giá về vi ̣trí của nhà văn Nguyên Kh ̃ ải

trong nền văn hoc ̣

Dù viết về Nguyễn Khải theo những hướng khác nhau nhưng

những nhà nghiên cứu đều đi đến khẳng định ông là một trong những

cây bút hàng đầu của văn học Việt Nam. Trong đó

, tiêu biểu là những

bà

i viết sau: Hà Công Tà

i vớ

i Những chăng đư ̣ ờng văn Nguyễn Khải,

Vương Trí Nhàn vớ

i Nguyễn Khải trong sự vân đ ̣ ông c ̣ ủa văn hoc ̣

cách mang t ̣ ừ sau 1945, Nguyễn Khải và cảm giác thờ

i đai, ̣ Nguyễn

Đăng Manh v ̣ ớ

i Nguyễn Khải – đờ

i ngườ

i, đờ

i văn, Phan CựĐê ̣vớ

i

Nguyễn Khải…

4.2 Những ý kiến đánh giá vềphong cách nghê ̣thuât Nguy ̣ ên Kh ̃ ải

Trên cơ sở đi vào những đăc đi ̣ ểm trong phong cách nghê ̣thuât ̣

Nguyễn Khải, đó

là môt phong c ̣ ách hiên th ̣ ưc t ̣ ỉnh táo thiên về tính

vấn đề, cách dưng truy ̣ ên thiên v ̣ ề kể hơn là miêu tả, ngôn ngữsắc

sảo, sinh đông, c ̣ ác nhà phê bình, nghiên cứu đều có xu hướng khẳng

đinh s ̣ ự đôc đ ̣ áo trong cá

tính sáng tao c ̣ ủa nhà văn Nguyễn Khải.

Ông cũng là môṭ trong những nhà văn sớm đinh h ̣ ình môt phong c ̣ ách

riêng và ngày càng tỏ rõbản linh n ̃ ghê ̣thuât c̣ ủa mình.

4.3. Những ý kiến đánh giá về hình tương t ̣ ác giả trong tác phẩm

của Nguyên Kh ̃ ải

Hình tượng tác giả trong tác phẩm của Nguyễn Khải cũng được

các nhà phê bình để tâm nghiên cứu. Triêu Xuân, Mai Qu ̣ ốc Liên đã

nhâṇ ra dấu ấn của Nguyễn Khải trên các trang văn là môt con ngư ̣ ờ

i

thông minh, nhay c ̣ ảm, vô cùng sắc sảo và

lich l ̣ ãm kể cả lúc tác giả

không ra măt. Nguy ̣ ễn Văn Hanḥ , Chu Nga, Vương Trí Nhàn, Đào

Thủy Nguyên thì phá

t hiên ra h ̣ ình tương t ̣ ác giả trong tác phẩm của

Nguyễn Khải thông qua cá

i nhìn đăc trưng c ̣ ủa nhà văn. Trong khi

đó

, Nguyễn Thi ̣Bình, Vương TríNhàn lai đ̣ ăc bi ̣ êt ch ̣ ú ý

tớ

i nhân vât ̣

ngườ

i kể chuyên, c ̣ òn Đoàn Trong Huy l ̣ ai nh ̣ ân ra t ̣ ính chất đa giong ̣

điêu trong t ̣ ác phẩm của Nguyễn Khải.

Mặc dù các nhà nghiên cứu đã đề cập đến một số phương

diện của hình tượng tác giả trong tác phẩm của Nguyễn Khải nhưng

nhìn chung vẫn chưa có một công trình chính thức nào đi sâu nghiên

cứu hình tượng tác giả trong tiểu thuyết sau 1975 của Nguyễn Khải

cho dù ai cũng nhân ra c ̣ ó sựtồn tai c̣ ủa hình tương đ ̣ ăc bi ̣ êt ṇ ày. Tuy

nhiên, các tác giả đã đánh giá rất chân thực, đúng đắn về ngòi bút

Nguyễn Khải và gợi lên những hướng nghiên cứu về Nguyễn Khải

cũng như các tác phẩm của ông. Đó

thưc s ̣ ự là những gợi ý rất quý

báu cho chúng tôi khi tìm hiểu Hình tượng tác giả trong tiểu thuyết

sau 1975 của Nguyễn Khải. Thông qua việc tìm hiểu về Hình tượng

tác giả trong tiểu thuyết sau 1975 của Nguyễn Khải, chúng tôi không

chỉ mong muốn làm nổi rõ những đặc sắc trong thế giới nghệ thuật

sau 1975 của Nguyễn Khải mà còn góp phần hướng đến phong cách

tác giả cũng như những đóng góp của ông cho nền văn học dân tộc.

6. Bố cuc đ̣ ềtà

i

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Nội dung

luận văn gồm ba chương:

Chương 1: Tiểu thuyết Nguyễn Khải trong sự vân đ ̣ ông c ̣ ủa tiểu

thuyết Viêt Nam sau 1975 ̣

Chương 2: Hình tương t ̣ ác giả qua nhân vât ngư ̣ ờ

i kể chuyên ̣

trong tiểu thuyết sau 1975 của Nguyễn Khải

Chương 3: Hình tương t ̣ ác giả qua ngôn ngữ và giong đi ̣ êu ̣

trong tiểu thuyết sau 1975 của Nguyễn Khải

Chương 1

TIỂU THUYẾT NGUYỄN KHẢI

TRONG SỰVÂN Đ ̣ ÔNG C ̣ ỦA TIỂU THUYẾT VIÊT NAM ̣

SAU 1975

1.1. Nguyễn Khải – hành trình kiếm tìm và sáng tạo nghệ

thuật

1.1.1. Những dấu mốc quan trong trong hành trình sáng tạo ̣

của Nguyên Kh ̃ ải

Nguyễn Khải là một trong những nhà văn đãbước những

bước đi vững chắc vào trái tim độc giả và ở lại đó bằng những tác

phẩm của mình. Ông cũng thuộc trong số ít những nhà văn có “cái

may mắn” được ban đ̣ oc chờ đợi những tác phẩm mới. ̣

Ngay từ những năm đầu của thâp k ̣ ỉ 50 của thế kỉ XX sau

truyên ng ̣ ắn Ra ngoà

i, bằng truyên v ̣ ừa Xây dưng̣ , Nguyễn Khải đã

khẳng đinh đư ̣ ơc t ̣ à

i năng của mình.

Đến năm 1959, vớ

i sựra đờ

i của tiểu thuyết Xung đôṭ, Nguyễn

Khải bắt đầu khẳng đinh đư ̣ ơc phong c ̣ ách riêng của mình – môt ̣

phong cách hiên th ̣ ưc t ̣ ỉnh táo vớ

i lối viết chú

trong t ̣ ính vấn đề.

Sau Xung đôṭ – 1959, ngò

i bú

t Nguyễn Khải bắt đầu tỏ ra sung

sức và có những né

t đăc ṣ ắc riêng không thể lẫn. Nổi tiếng là nhà văn

chiu đi v ̣ à chiu vi ̣ ết, những năm 60, tâp truy ̣ ên ng ̣ ắn Mùa lac ̣ ra đờ

i,

không chỉ đóng góp cho nền văn hoc c ̣ ách mang nh ̣ ững tác phẩm có

giá

tri ̣mà còn chứng tỏ sự trưởng thành của phong cách Nguyễn

Khải.

Sau Mùa lac ̣ là hàng loat nh ̣ ững tác phẩm như Tầm nhìn xa,

Ngườ

i trở về, Đứa con nuôi, Chuyên ngư ̣ ờ

i tổ trưởng máy kéo, Anh

đôi ph ̣ ó và ngườ

i thợ môc, H ̣ ãy đi xa hơn nữa… tiếp tuc kh ̣ ẳng đinḥ

sự trưởng thành trong phong cách nghê ̣ thuât Nguy ̣ ễn Khải trên

phương diên xây d ̣ ưng nhân v ̣ ât, đ ̣ ăc bi ̣ êt l ̣ à những nhân vât thông ̣

minh, sắc sảo vào loai t ̣ à

i ba, tháo vá

t hơn ngườ

i, những nhân vât ̣

không hiên ra trư ̣ ớc mắt ngườ

i đoc b ̣ ằng những né

t ngoai ḥ ình mà

thông qua tính cách, hành đông. Trong đ ̣ ó

, phó chủ nhiêm h ̣ ơp t ̣ ác xã

Tuy Kiền trong Tầm nhìn xa là nhân vât đi ̣ ển hình hơn cả.

Trong những năm kháng chiến chống My, Nguy ̃ ễn Khải đã

manh d ̣ an d ̣ ứ

t khỏi môi trường nông nghiêp quen thu ̣ ôc đ ̣ ể nhanh

chóng đến vớ

i những con ngườ

i trên tuyến lửa. Ở mảng đề tà

i này,

các tác phẩm của ông (Họsống và chiến đấu, Đường trong mây, Ra

đảo) đều nhằm ca ngơi ch ̣ ủ nghia anh h ̃ ùng cách mang̣ , ca ngơi ̣

những hi sinh thầm lăng c ̣ ủa con ngườ

i trên măt tr ̣ ân chi ̣ ến đấu..

Sau 1975, Nguyễn Khải sáng tác trên hầu khắp các thể loai ̣ và

ở thể loai ṇ ào ông cũng có những tác phẩm gây đươc ti ̣ ếng vang: kich ̣

vớ

i Cách mang; ̣ kísựvớ

i Tháng ba ở Tây Nguyên, Họsống và chiến

đấu; truyên ng ̣ ắn vớ

i Môt ngư ̣ ờ

i Hà Nôi, Ṃ ôt th ̣ ờ

i gió bui, ̣ tiểu thuyết

vớ

i Găp g ̣ ỡ cuối năm, Cha và con và…, Thờ

i gian của ngườ

i,

Thương đ ̣ ế thì cườ

i... Ngoà

i tá

i hiên l ̣ ai nh ̣ ững vấn đề thờ

i sự– chính

tri, Nguy ̣ ễn Khải còn dành tâm huyết cho viêc kh ̣ ám phá

, diễn giải

những nôi dung c ̣ ủa các vấn đề đó bằng nhiều điểm nhìn khác nhau.

Con ngườ

i và đờ

i sống đươc ông đ ̣ ăt dư ̣ ớ

i nhãn quan văn hóa – triết

hoc, nh ̣ ãn quan đao đ ̣ ức – lich s ̣ ử. Tác phẩm của ông ngày càng nổi

rõcảm hứng triết lí nhân sinh và khuynh hướng chinh lu ́ âṇ chuyển

thành triết luân.̣

Nguyễn Khải đãđinh h ̣ inh đu ̀ ơc ṃ ôt gương m ̣ ăt tư tư ̣ ởng riêng,

thỏa mãn ngườ

i thưởng thức bằng môt c̣ ách nhìn, cách nghĩđôc l ̣ âp ̣

và môt ḅ ú

t pháp đôc đ̣ áo. Vớ

i những sáng tác có giá

tri qua c ̣ ác chăng ̣

đường văn hoc, Nguy ̣ ễn Khải đãkhẳng đinh v ̣ i ̣trí

của mình trong

văn hoc Vi ̣ êt Nam hi ̣ ên đ̣ ai.̣

1.1.2. Khát vong ̣ “tự làm mới mình” trong văn học của

Nguyên Kh ̃ ải

1.1.2.1. Từ ý

thức, tuyên ngôn…

Từ năm 1978 vềsau, Nguyễn Khải đãtao cho m ̣ ình môt phong ̣

cách sáng tác khác, môt c̣ ách “tựlàm mớ

i mình”. Vớ

i nhân th ̣ ức về

sự bất hanh trong cu ̣ ôc đ ̣ ờ

i nhiều vô kể, thấu hiểu những đau đớn,

mất má

t của từng số phân con ngư ̣ ờ

i, Nguyễn Khải dễdàng cảm

thông vớ

i ho, đ̣ ể rồi từ đó mong muốn có đươc c ̣ á

i nhin tr ̀ ải đờ

i, trải

ngườ

i hơn.

Trăn trở lớn nhất của Nguyễn Khải là ở phương diên xây d ̣ ưng ̣

nhân vât. Ông mong mu ̣ ốn đi tìm môt ḥ ình mẫu nhân vât c̣ ó sức sống

trường tồn, môṭ hình tương ngh ̣ ê ̣thuât ḳ ết tinh sựtừng trải của ông

cả về tuổi đờ

i lẫn tuổi nghề kiểu như Chí Phèo trong tác phẩm cùng

tên của Nam Cao, hay Xuân Tóc Đỏ trong Số đỏ của Vũ Trong ̣

Phung. ̣

1.1.2.2. …đến tác phẩm

Cách mang̣ là

tác phẩm đầu tiên thể hiên s ̣ ự chuyển đổi trong

quan niêm, trong ̣ ý

thức nghê ̣thuât c̣ ủa nhà văn Nguyễn Khải sau

1975. Tác phẩm là môt cu ̣ ôc đ̣ ối thoai, tranh lu ̣ ân gay g ̣ ắt giữa những

con ngườ

i thuôc c ̣ ác lứa tuổi, các số phân kh ̣ ác nhau trước những

biến đông c ̣ ủa lich s ̣ ử làm thay đổi hẳn cuôc đ ̣ ờ

i của ho. Ṿ ớ

i Cách

mang̣ , lần đầu tiên Nguyễn Khải mang chính tiểu sử, chính cuôc đ̣ ờ

i

của mình ra làm tư liêu ṣ áng tác.

Sau Cách mang̣ , tiểu thuyết Găp g ̣ ỡ cuối năm là

tác phẩm

thành công và cũng là

tác phẩm thể hiên s ̣ ựthay đổi trong bú

t pháp

của Nguyễn Khải trên phương diên đ ̣ ề tà

i, cách viết, cách tổ chức

không – thờ

i gian. Đây cũng là

tác phẩm có ý nghia quan tr ̃ ong trong ̣

sáng tác sau 1975 của Nguyễn Khải nó

i riêng cũng như hành trinh ̀

văn hoc c̣ ủa ông nó

i chung.

Đề tà

i tôn giáo cũng là mảnh đất thể hiên t ̣ à

i năng của Nguyễn

Khải đồng thờ

i cũng là mảng đề tà

i chiếm vi ̣trí quan trong trong s ̣ ự

nghiêp s ̣ áng tác của ông, nhất là giai đoan sau 1975 ̣ (Cha và con

và…, Thờ

i gian của ngườ

i, Điều tra về môt c̣ á

i chết). Chính thưc ti ̣ ễn

đất nước đãgiúp nhà văn suy nghĩ

, chiêm nghiêm không ch ̣ ỉ những

phương diên l ̣ ac̣ hâu, nh ̣ ững bất lưc c ̣ ủa tôn giáo trong quá

trình phá

t

triển của xãhôi ṃ à cả hướng hòa hơp c ̣ ùng cách mang. ̣ .

Sau 1975, Nguyễn Khải còn có những sáng tác về Hà Nôi ̣ – nơi

ông đãsinh ra và có bao kỉ niêm th ̣ ờ

i tuổi trẻ, điển hình là

tâp truy ̣ ên ̣

Hà Nôi trong m ̣ ắt tôi. Tâp truy ̣ ên th ̣ ể hiên đ ̣ ô ̣chin trong phong c ́ ách

nghê ̣thuât Nguy ̣ ễn Khải.

Không phải nhà văn tiên phong trong đổi mớ

i nhưng Nguyễn

Khải có môt ṿ i ̣trí không thể thay thế trong thờ

i kì đổi mớ

i văn hoc, ̣

vi ̣thế của môt trong nh ̣ ững ngườ

i mở đường vớ

i những suy nghĩvề

nghề, về vấn đề “phải đổi cách viết đi”. Tác phẩm của Nguyễn Khải

giai đoan sau 1975, đ ̣ ăc bi ̣ êt ḷ à sau giai đoan đ̣ ổi mớ

i 1986, cho thấy

môt ṇ ỗlưc đ ̣ áng trân trong c ̣ ũng như sức lao đông s ̣ áng tao b ̣ ền bỉ

,

dẻo dai của nhà văn đồng thờ

i vớ

i sựthay đổi trong phong cách nghê ̣

thuât c̣ ủa nhà văn trên cả ba phương diên: ṃ ở rông ph ̣ am vi ph ̣ ản ánh

hiên th ̣ ưc, xây d ̣ ưng nhâ ̣ n vât ṿ àsựthay đổi, bổ sung trong cách nhìn

về cuôc đ̣ ờ

i.

1.2. Tiểu thuyết sau 1975 của Nguyễn Khải

1.2.1. Môt ṣ ố đăc đi ̣ ểm nổi bât trong qu ̣ á trình vân đ ̣ ông c ̣ ủa

tiểu thuyết Viêt Nam sau ̣ 1975

1.2.1.1. Sựđa dang trong qu ̣ á

trình vân đ ̣ ông ̣

Sự vân đ ̣ ông c ̣ ủa tiểu thuyết Viêt Nam sau 1975 tương đ ̣ ối đa

dang, khi ch ̣ âm, khi nhanh, khi b ̣ ôt ph ̣ á

t, khi tiêm ti ̣ ến. Bên canh c ̣ ảm

hứng ngơi ca, ti ̣ ểu thuyết Viêt Nam đ ̣ ầu những năm 80 đãbôc l ̣ ô ̣

những cảm hứng mớ

i trong sáng tác: cảm hứng phê phán, nhân th ̣ ức

lai; g ̣ óc đô ̣quan sá

t, đánh giá con ngườ

i dich chuy ̣ ển dần về phía đao ̣

đức sinh hoat ṿ ớ

i Mưa mùa hạ (1982), Mùa lá rung trong vư ̣ ờn

(1985) của Ma Văn Kháng; Đứng trước biển (1982), Cù

lao Tràm

(1985) của Nguyễn Manh Tu ̣ ấn. Trong lúc cưỡng lai ̣ “từ

trường” của

tư duy sử thi, gia tăng chất đờ

i tư, thế sư, ti ̣ ểu thuyết Viêt Nam đ ̣ ầu

những năm 80 cũng vừa mở rông đ ̣ ề tà

i, chủ đề, nhấn manh v ̣ ào vấn

đề lưa ch ̣ on c ̣ ách sống, khả năng thích ứng trước sựthay đổi của thờ

i

thế,… vớ

i Găp g ̣ ỡcuối năm (1983), Thờ

i gian của ngườ

i (1985) của

Nguyễn Khải.

Đai ḥ ôi Đ̣ ảng toàn quốc lần thứ VI (1986), từ viêc ch ̣ ỉ ra đổi

mớ

i là yêu cầu bức thiết của sự nghiêp c ̣ ách mang đ ̣ ến sự khuyến

khich c ́ ác văn nghê ̣sĩ

tìm tò

i, sáng tao, v ̣ à yêu cầ có

thẻ nghiêm ̣

manh b ̣ ao, r ̣ ông r ̣ ãi trong sáng tao ngh ̣ ê ̣thuât, c ̣ ũng như các hinh th ̀ ức

biểu hiên đ ̣ ãmở ra môt hư ̣ ớng đi mớ

i đầy triển vong cho văn h ̣ oc ̣

Viêt Nam n ̣ ó

i chung và

tiểu thuyết nó

i riêng. Tiểu thuyết đươc ṃ ùa

vớ

i hàng loat nh ̣ ững tác phẩm có giá

tri. Chưa b ̣ àn tớ

i giá

tri ̣của các

tác phẩm, chỉriêng không khí

tranh luân sôi n ̣ ổi của đôc gi ̣ ả cũng như

giớ

i phê binh nghiên c ̀ ứu đãtao nên s ̣ ựsống đông tươi m ̣ ớ

i cho tiểu

thuyết Viêt Nam. ̣

1.2.1.2. Pham vi hi ̣ ên th ̣ ưc ph ̣ ản ánh đươc ṃ ở rông̣

Từ môt hi ̣ ên th ̣ ưc ch ̣ ủ yếu đươc gi ̣ ớ

i han trong nh ̣ ững vấn đề cơ

bản của đờ

i sống chính tri, ti ̣ ểu thuyết đãtìm đến môt hi ̣ ên th ̣ ưc r ̣ ông ̣

lớn hơn của đờ

i sống nhân sinh thế sư. Ch ̣ ính những mảng đề tà

i

phong phú về số phân c ̣ á nhân, về những bề bôn, ph ̣ ức tap c ̣ ủa cuôc ̣

sống đờ

i thường đó đãđem lai c̣ ho tiểu thuyết môt gương m ̣ ăt ṃ ớ

i

mẻ, chân thưc hơn v ̣ à

thưc s ̣ ựgần gũi vớ

i ban đ̣ oc. Bên c ̣ anh đ ̣ ó

, tiểu

thuyết chăng đư ̣ ờng này sở dĩnhân đư ̣ ơc s ̣ ự ưu á

i từ đôc gi ̣ ả là bởi

tuy viết về moi đ̣ ề tà

i nhưng hê ̣quy chiếu phổ biến vẫn là các giá

tri ̣

nhân bản.

1.2.1.3. Nhiều tìm tò

i, cách tân về nghê ̣thuâṭ

Mối quan tâm lớn nhất của các nhà văn lúc này là cuôc săn ̣

đuổi nghê ̣thuât ̣ “vấn đề không còn là viết về cá

i gì mà viết như thế

nào”. Những tiểu thuyết này thể hiện những nỗ lực thể nghiệm có khi

còn dang dở, hoặc lạ lẫm, khó đọc… nhưng ít nhất chúng đang báo

hiệu một ý thức mới về thể loại và việc trả lời câu hỏi “có thể viết

tiểu thuyết như thế nào”. Điển hình là hai cuốn tiểu thuyết Thiên sứ

của Pham Th ̣ i ̣Hoà

i vàNỗi buồn chiến tranh của Bảo Ninh.

Cùng với những đột phá về mặt lí luận thể loại, trong văn học

sau 1975, tiểu thuyết là một thể loại thực sự thành công trên nhiều lối

viết, cách viết mới mẻ, đa dạng, đa chiều phù hợp với thực tế bề bộn

ngổn ngang và đầy biến động của xã hội Việt Nam đương đại. Các kĩ

thuật viết tiểu thuyết được chú trọng như dòng ý thức, sự thay đổi

ngôi kể và điểm nhìn trần thuật, tính chất đa thanh của ngôn ngữ, tính

chất mở của cấu trúc tác phẩm,… đã khiến tiểu thuyết phát triển

mạnh mẽ, có vị thế cột sống và đóng vai trò quyết định căn cốt một

diện mạo một nền văn học, là thể loại của thời đại hôm nay.

1.2.2. Tiểu thuyết sau 1975 của Nguyễn Khải – những triết

luân về cuộc sống hiện tại ̣

1.2.2.1. Vấn đề số phân con ngư ̣ ờ

i trước những biến đông c ̣ ủa

cuôc s ̣ ống xãhôi sau ̣ 1975

Trong tiểu thuyết sau 1975 của Nguyễn Khải, ngoà

i những

dòng sựkiên c ̣ ủa lich s ̣ ử xãhôi c̣ òn có những thăng trầm của số phân, ̣

những diễn biến phức tap c ̣ ủa tính cách, những ngóc ngách bí ẩn của

tâm linh. Con ngườ

i trong tác phẩm Nguyễn Khải đến đây đãthưc s ̣ ự

“leo” lên các sựkiên đ̣ ể giành quyền sống. Nhân vât trong ti ̣ ểu thuyết

sau 1975 của Nguyễn Khải vừa là những con ngườ

i – lich s ̣ ử đích

thưc trong s ̣ ựchi phối của lich s ̣ ử, xãhôi ṿ ừa là những con ngườ

i cá

nhân vớ

i sựthể hiên đ̣ ầy đăn, chân th ̣ ưc trong s ̣ ố phân c ̣ ũng như tính

cách. Cuôc đ ̣ ờ

i ho ̣là đối tương đ ̣ ể nhà văn quan sá

t, khám phá còn

những sự kiên ch ̣ ính tri, x̣ ãhôi ch ̣ inh l ́ à nơi hinh th ̀ ành những nhân

cách. Không chỉ đối diên ṿ ớ

i hoàn cảnh lớn, con ngườ

i còn đươc nh ̣ à

văn quan sá

t trong mối quan hê ̣vớ

i gia đình (Môt c̣ oi nhân gian b ̃ é

tý), vớ

i ban b ̣ è (Vòng sóng đến vô cùng), vớ

i chinh b ́ ản thân minh ̀

(Thương đ ̣ ế thì cườ

i, Thờ

i gian của ngườ

i)… Từ bình diên quan s ̣ á

t

đó

, nhân cách cá nhân đươc hi ̣ ên lên m ̣ ôt c̣ ách chân thưc, to ̣ àn ven. ̣

Nhân vât trong ti ̣ ểu thuyết sau 1975 của Nguyễn Khải đãvươt ̣

ra khỏi quan niêm gi ̣ ản đơn đó để trở thành những tính cách phức tap, ̣

không ngừng biến đổi. Bên canh đ ̣ ó

, vớ

i quan niêm con ngư ̣ ờ

i cá

nhân vừa là môt th ̣ ành viên của xãhôi l ̣ ai ṿ ừa là môt c̣ á nhân đươc ̣ ý

thức, Nguyễn Khải luôn đề cao sự tự ý

thức của con ngườ

i. So với

các tác phẩm trước 1975, con ngườ

i trong tiểu thuyết sau 1975 của

Nguyễn Khải đươc soi chi ̣ ếu bình di ̣hơn trong những dòng tâm tư,

những suy ngẫm trong cõi “môt ṃ ình mình biết, môt ṃ ình mình

hay”. Ở đó

, nhân vât t ̣ ự quan sá

t, tự phán xé

t không chỉ bởi những

chuẩn mưc bên ngo ̣ à

i mà phần lớn ở những chuẩn mưc gi ̣ á

tri ̣cá

nhân. Vớ

i cá

i nhìn đầy sắc sảo cùng sự thấu hiểu và đô ̣lương, nh ̣ à

văn Nguyễn Khải đãhướng tớ

i sự biểu hiên đ ̣ ầy biến đông c ̣ ủa tình

cảm, tâm lí để nắm bắt đươc ̣ “con ngườ

i đích thưc ̣ ở bên trong con

ngườ

i” từ đó giúp ông tá

i hiên đư ̣ ơc chân th ̣ ưc s ̣ ố phân c ̣ ủa ho ̣trong

cuôc đ̣ ờ

i vốn đa sư, đa đoan. ̣

1.2.2.2. Vấn đề khoảng cách giữa các thế hê ̣

Trên cơ sở những hiểu biết thấu đáo về con ngườ

i, số phân con ̣

ngườ

i sau chiến tranh, nhà văn Nguyễn Khải, thông qua những tiểu

thuyết sau 1975 đãnhân th ̣ ấy khoảng cách cũng như sựtiếp nối thế hê ̣

giữa môt bên l ̣ à

thế hê ̣cũ, những ngườ

i đãquen vớ

i nếp sống cũvớ

i môt ̣

bên là

thế hê ̣mớ

i – thế hê ̣trẻ, những con ngườ

i làm chủ xãhôi. ̣

Soi chiếu con ngườ

i trong sự mâu thuẫn và

tiếp nối giữa các

thế hê, thông qua nh ̣ ững đối thoai, Nguy ̣ ễn Khải dường như muốn đề

nghi ̣môt th ̣ á

i đô ̣cảm thông và hiểu biết lẫn nhau giữa các thế hê ̣để

đi tìm môt ti ̣ ếng nó

i chung.

Chương 2

HÌNH TƯƠNG T ̣ ÁC GIẢ QUA CÁI NHÌN NGHỆTHUÂT Ṿ À

NHÂN VÂT NGƯ ̣ ỜI KỂ CHUYÊṆ TRONG TIỂU THUYẾT

SAU 1975 CỦA NGUYỄN KHẢI

2.1. Cá

i nhin ngh ̀ ê ̣thuât ṃ ớ

i mẻ của Nguyên Kh ̃ ải trong

tiểu thuyết sau 1975

2.1.1. Đôc đ̣ áo trong cách chọn điểm nhìn

Tiếp câṇ tiểu thuyết sau 1975 của Nguyễn Khải , ngườ

i đoc ̣

nhân th ̣ ấy có sự đôc đ̣ áo trong cách chon đi ̣ ểm nhìn. Một cuộc sống

phức tạp, phong phú, đầy góc cạnh hiển hiên ngay trư ̣ ớc mắt môt ̣

cách chân thưc, sinh đ ̣ ông trong ̣ “cá

i hôm nay ngổn ngang bề bộn”

hay những ngõ ngách sâu kín trong tâm hồn, những “phía khuất mặt

người”. Con người không chỉ hiện lên trong mối quan hệ với chính trị

mà còn hiện lên trong mối quan hệ với gia đình, nghề nghiệp, tôn

giáo và với chính bản thân mình.

2.1.1.1. Từ phía sôi đông nh ̣ ất…

Môt n ̣ é

t nhất quán trong hành trình sáng tác của nhà văn

Nguyễn Khải cả trong hai giai đoan trư ̣ ớc và sau 1975 đó

là đề tà

i về

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!