Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

T
PREMIUM
Số trang
206
Kích thước
45.9 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
863

Hình phạt tù có thời hạn đối với người chưa thành niên phạm tội theo Luật Hình sự Việt Nam

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

HOÀNG THỊ NGỌC BÍCH

HÌNH PHẠT TÙ CÓ THỜI HẠN ĐỐI VỚI

NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI

THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH

LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ

TP. HỒ CHÍ MINH - THÁNG 10 - NĂM 2020

HOÀNG THỊ NGỌC BÍCH LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ KHÓA 25

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

HÌNH PHẠT TÙ CÓ THỜI HẠN ĐỐI VỚI NGƢỜI

CHƢA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI THEO LUẬT

HÌNH SỰ VIỆT NAM

Chuyên ngành: Luật Hình sự và Tố tụng hình sự

Mã số: 60380104

Người hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Thị Tuệ Phương

Học viên: Hoàng Thị Ngọc Bích

Lớp: Cao học Luật Khóa 25

Thành phố Hồ Chí Minh - tháng 10 - năm 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn “Hình phạt tù có thời hạn đối với người chưa

thành niên phạm tội theo Luật Hình sự Việt Nam” là công trình nghiên cứu khoa

học do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Hoàng Thị Tuệ

Phương. Các nội dung, thông tin được trình bày trong luận văn là chính xác và

trung thực.

Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan trên của mình.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2020

Tác giả

Hoàng Thị Ngọc Bích

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BLHS: Bộ Luật Hình sự

BPTP: Biện pháp tư pháp

CBPT: Chuẩn bị phạm tội

CTKGG: Cải tạo không giam giữ

CTCPVNDCCH: Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng Hòa

HĐTP: Hội đồng Thẩm phán

HPTCTH: Hình phạt tù có thời hạn

HSST: Hình sự sơ thẩm

HSPT: Hình sự phúc thẩm

HVLL: Hoàng Việt Luật lệ

NCTN: Người chưa thành niên

PTCĐ: Phạm tội chưa đạt

QTHL: Quốc triều Hình luật

TAND: Tòa án nhân dân

TANDTC: Tòa án nhân dân tối cao

TNHS: Trách nhiệm hình sự

TP: Thành phố

TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh

VKSNDTC: Viện Kiểm sát nhân dân tối cao

MỤC LỤC

Trang

PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1

CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÌNH PHẠT TÙ CÓ THỜI

HẠN ĐỐI VỚI NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI…………………..8

1.1. Nhận thức chung về hình phạt tù có thời hạn đối với người chưa thành niên

phạm tội………………………………………….…………………………………..8

1.2. Khái quát lịch sử quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về hình phạt tù có

thời hạn đối với người chưa thành niên phạm tội…………………………….........16

1.3. Các nguyên tắc liên quan đến việc quy định và áp dụng hình phạt tù có thời hạn

đối với người chưa thành niên phạm tội theo quy định của pháp luật quốc tế .........24

1.4. Quy định về hình phạt tù có thời hạn đối với người chưa thành niên phạm tội

trong pháp luật hình sự của một số nước trên thế giới..............................................29

Kết luận Chƣơng 1 ................................................................................................. 35

CHƢƠNG 2. QUY ĐỊNH CỦA BLHS NĂM 2015 VỀ HÌNH PHẠT TÙ CÓ

THỜI HẠN ĐỐI VỚI NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI………….37

2.1. Nguyên tắc áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người chưa thành niên

phạm tội…………………………………………………………………………….37

2.2. Căn cứ quyết định hình phạt tù có thời hạn đối với người chưa thành niên phạm

tội…………………………………………………………………………………..46

2.3. Điều kiện áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người chưa thành niên phạm

tội…………………………………………………………………………………..51

2.4. Mức phạt tù có thời hạn áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội…...52

2.5. Quyết định hình phạt tù có thời hạn đối với người chưa thành niên phạm tội

trong các trường hợp cụ thể .....................................................................................55

Kết luận Chƣơng 2 .................................................................................................62

CHƢƠNG 3 THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÁC

QUY ĐỊNH VỀ HÌNH PHẠT TÙ CÓ THỜI HẠN ĐỐI VỚI NGƢỜI CHƢA

THÀNH NIÊN PHẠM TỘI THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM…………...63

3.1 Thực tiễn áp dụng các quy định về hình phạt tù có thời hạn đối với người chưa

thành niên phạm tội trong Luật hình sự Việt Nam…………………………………63

3.2 Một số hạn chế trong quy định và áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với

người chưa thành niên phạm tội...............................................................................68

3.3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định về hình phạt tù có thời hạn đối

với người chưa thành niên phạm tội trong Luật hình sự Việt Nam. .........................79

Kết luận Chƣơng 3………………………………………………………………..87

KẾT LUẬN………………………………………………………………………..88

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Xuất phát từ đặc thù tâm sinh lý lứa tuổi cũng như nguyên tắc nhân đạo trong

luật hình sự Việt Nam, chính sách xử lý đối với người chưa thành niên (NCTN)

phạm tội ở nước ta là đảm bảo lợi ích tốt nhất của NCTN và chủ yếu nhằm mục

đích giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành công

dân có ích cho xã hội. Một trong những biểu hiện cụ thể của nguyên tắc bảo đảm lợi

ích tốt nhất của NCTN phạm tội chính là hạn chế việc quy định và áp dụng hình

phạt tù có thời hạn (HPTCTH). Tuy nhiên, trong những năm gần đây, các vụ án do

NCTN thực hiện lại có xu hướng tăng về số lượng cũng như tính chất nguy hiểm

cho xã hội của hành vi phạm tội. Điều này một phần xuất phát từ những quy định

trong pháp luật hình sự Việt Nam cũng như thực tiễn áp dụng pháp luật về

HPTCTH đối với NCTN phạm tội còn tồn tại nhiều vướng mắc, bất cập như sau:

Những quy định về HPTCTH đối với NCTN phạm tội trong pháp luật hình

sự Việt Nam còn nhiều bất cập, vướng mắc như nguyên tắc hạn chế áp dụng

HPTCTH đối với NCTN phạm tội quy định tại đoạn 1 khoản 6 Điều 91 BLHS năm

2015 chưa thể hiện rõ thứ tự ưu tiên áp dụng các biện pháp xử lý đối với NCTN

phạm tội; Điều 101 và Điều 102 BLHS năm 2015 chỉ quy định về mức tối đa của

HPTCTH được áp dụng đối với NCTN phạm tội mà không quy định mức phạt tối

thiểu; quy định về quyết định HPTCTH trong trường hợp phạm tội chưa đạt

(PTCĐ) đối với NCTN phạm tội tại khoản 3 Điều 102 BLHS năm 2015 chưa rõ thứ

tự các bước cần phải tiến hành khi quyết định hình phạt. Bên cạnh đó, quy định tại

Điều 103 BLHS năm 2015 về tổng hợp HPTCTH trong trường hợp NCTN phạm

nhiều tội chưa bao quát được hết các trường hợp phạm tội có thể xảy ra trên thực

tiễn. Quy định tại Điều 104 BLHS năm 2015 về tổng hợp hình phạt trong trường

hợp có nhiều bản án chưa rõ về giới hạn mức phạt tối đa chung của HPTCTH được

áp dụng. Ngoài ra, BLHS năm 2015 chưa quy định cũng như chưa có văn bản

hướng dẫn về việc quyết định HPTCTH dưới mức thấp nhất của khung hình phạt

được áp dụng (Điều 54 BLHS năm 2015) đối với NCTN phạm tội.

Về thực tiễn áp dụng pháp luật, Tòa án chủ yếu áp dụng HPTCTH đối với

NCTN phạm tội mà rất ít áp dụng các hình phạt không giam giữ như cảnh cáo, phạt

2

tiền, cải tạo không giam giữ (CTKGG).1

Thực tiễn áp dụng HPTCTH này đối với

NCTN phạm tội cho thấy Tòa án chưa thật sự áp dụng hiệu quả nguyên tắc xử lý

chủ đạo đối với NCTN phạm tội “bảo đảm lợi ích tốt nhất của người dưới 18 tuổi

và chủ yếu nhằm mục đích giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành

mạnh, trở thành công dân có ích cho xã hội” quy định tại khoản 1 Điều 91 BLHS

cũng như nguyên tắc hạn chế áp dụng HPTCTH đối với NCTN phạm tội quy định

tại đoạn 1 khoản 6 Điều 91 BLHS năm 2015: “Tòa án chỉ áp dụng hình phạt tù có

thời hạn đối với người dưới 18 tuổi phạm tội khi xét thấy các hình phạt và biện

pháp giáo dục khác không có tác dụng răn đe, phòng ngừa”. Bên cạnh đó, thực tiễn

xét xử cũng cho thấy, do quy định của BLHS chưa rõ lại không có văn bản hướng

dẫn cụ thể nên trong nhiều trường hợp, Tòa án còn áp dụng sai mức HPTCTH đối

với NCTN phạm tội.

Để khắc phục những tồn tại, vướng mắc trong quy định và áp dụng pháp luật

về HPTCTH đối với NCTN phạm tội, từ đó đưa ra kiến nghị nhằm hoàn thiện quy

định của pháp luật hình sự Việt Nam về vấn đề này là điều cần thiết. Vì vậy, tác giả

chọn vấn đề “Hình phạt tù có thời hạn đối với người chưa thành niên phạm tội theo

Luật Hình sự Việt Nam” làm đề tài luận văn tốt nghiệp Cao học luật của mình.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Qua khảo sát, tìm hiểu, dưới góc độ Luật hình sự có các công trình nghiên

cứu tiêu biểu liên quan đến đề tài của tác giả như sau:

- Dưới góc độ các giáo trình, sách chuyên khảo:

Các giáo trình của các Trường Đại học như: Trường Đại học Luật TP. Hồ

Chí Minh (2019), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam - Phần chung (Tái bản lần thứ

nhất, có sửa đổi, bổ sung), NXB Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam; Trường Đại

học Luật Hà Nội (2016), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam – Phần Chung, NXB

Công an nhân dân; Trường Đại học Quốc gia Hà Nội – Khoa Luật (2007), Giáo

trình Luật hình sự Việt Nam - Phần chung, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội…

Các sách chuyên khảo như: Phạm Văn Beo (2010), Luật hình sự Việt Nam -

Phần chung (Quyển 1), NXB Chính trị Quốc gia; PGS.TS.Nguyễn Thị Phương Hoa

– TS. Phan Anh Tuấn – Đồng chủ biên (2017), Bình luận khoa học những điểm mới

của BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), NXB Hồng Đức; Đinh Văn Quế

(2006), Bình luận khoa học Bộ luật hình sự - Phần chung, NXB TP.Hồ Chí Minh;

1 Xem mục 3.1 của luận văn.

3

Nguyễn Đức Mai (Chủ biên) (2010), Bình luận khoa học Bộ luật hình sự năm 1999

sửa đổi bổ sung năm 2009 - Phần chung, NXB Chính trị quốc gia; Unicef Việt Nam

(2019), Báo cáo Nghiên cứu Pháp luật về phòng ngừa, xử lý, phục hồi, tái hòa nhập

cộng đồng đối với NCTN vi phạm pháp luật và tình hình NCTN vi phạm pháp luật

tại Việt Nam.…

Trong nội dung của các giáo trình, sách chuyên khảo này đã phân tích về hệ

thống hình phạt cũng như HPTCTH đối với người phạm tội nói chung và NCTN

phạm tội nói riêng; các căn cứ quyết định hình phạt; quyết định hình phạt dưới mức

thấp nhất của khung hình phạt; quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm;

nguyên tắc xử lý và áp dụng HPTCTH đối với NCTN phạm tội; mức phạt tù có thời

hạn; quyết định hình phạt đối với NCTN phạm tội trong một số trường hợp cụ thể

như chuẩn bị phạm tội (CBPT), PTCĐ, tổng hợp hình phạt trong trường hợp phạm

nhiều tội, tổng hợp hình phạt của nhiều bản án.

- Dưới góc độ các Luận án tiến sĩ, Luận văn thạc sĩ:

Luận án tiến sỹ luật học: Hoàng Minh Đức (2016), Chính sách hình sự đối

với người chưa thành niên phạm tội ở Việt Nam hiện nay, Viện Hàn Lâm khoa học

xã hội Việt Nam.

Luận văn thạc sỹ luật học: Nguyễn Tiến Hoàn (2013), Các nguyên tắc xử lý

người chưa thành niên phạm tội trong pháp luật hình sự Việt Nam, Khoa Luật – Đại

học Quốc gia Hà Nội; Nguyễn Thị Thu Huyền (2012), Hình phạt tù có thời hạn áp

dụng đối với người chưa thành niên phạm tội theo Luật hình sự Việt Nam, Khoa

Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội; Đỗ Hồng Nam (2017), Hình phạt tù đối với người

dưới 18 tuổi phạm tội theo Pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Bình Định,

Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam; Trịnh Ngọc Giàu (2013), Các hình phạt

được áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội trong Luật hình sự Việt Nam,

Trường Đại học Luật TP.HCM; Mai Thị Thuỷ (2014), Miễn, giảm trách nhiệm hình

sự đối với người chưa thành niên phạm tội trong Luật hình sự Việt Nam, Trường

Đại học Luật TP.HCM; Trần Ngọc Lan Trang (2017), Các biện pháp thay thế cho

hình phạt áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội trong Bộ Luật hình sự

2015, Trường Đại học Luật TP.HCM; Nguyễn Văn Hoàn (2018), Các biện pháp

thay thế cho hình phạt áp dụng đối với NCTN phạm tội – Nghiên cứu so sánh pháp

luật New Zealand và Việt Nam, Trường Đại học Luật TP.HCM.

Luận án tiến sĩ và các luận văn thạc sỹ nói trên đã phân tích các quy định của

pháp luật hình sự Việt Nam về các vấn đề liên quan đến HPTCTH đối với NCTN

4

phạm tội như khái niệm hình phạt, HPTCTH, khái niệm NCTN phạm tội, nguyên

tắc xử lý NCTN phạm tội, điều kiện áp dụng HPTCTH, quy định của pháp luật hình

sự một số nước về HPTCTH; phân tích thực trạng áp dụng quy định của pháp luật;

trên cơ sở đó, các công trình nghiên cứu khoa học này đã đưa ra những vướng mắc,

bất cập còn tồn tại và kiến nghị hoàn thiện quy định của pháp luật hình sự và kiến

nghị một số giải pháp nâng cao khác.

- Dưới góc độ các bài viết, bài báo:

Nguyễn Nông (2015), “Quyết định hình phạt trong trường hợp người chưa

thành niên phạm tội chưa đạt”, Tạp chí Kiểm sát, số 3/2015; Nguyễn Khắc Quang

(2011), “Quyết định hình phạt trong trường hợp người chưa thành niên chuẩn bị

phạm tội, phạm tội chưa đạt”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 04/2011; Lê Cảm

- Đỗ Thị Phượng (2004), “Tư pháp hình sự đối với NCTN: những khía cạnh pháp lý

hình sự, tố tụng hình sự, tội phạm học và so sánh luật học”, Tạp chí TAND, số 20;

Phạm Thị Thanh Nga (2014), “Thực thi Công ước quyền trẻ em ở Việt Nam: Tuổi

chịu TNHS và chế tài đối với NCTN phạm tội”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số

18; Nguyễn Thị Phương Hoa (2016), “Chính sách hình sự đối với người dưới 18

tuổi phạm tội trong những quy định mới của Bộ luật hình sự 2015 và một số kiến

nghị”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 11; Lê Thị Sơn (2015), “Nguyên tắc xử lý

đối với người chưa thành niên phạm tội và sự thể hiện trong Bộ luật hình sự”, Tạp

chí Luật học, số 03; Nguyễn Thị Hảo (2017), “Hình phạt tù có thời hạn – Một số

kiến nghị hoàn thiện”, Tạp chí Nghề Luật, số 2. …và một số bài viết khác đăng trên

các tạp chí chuyên ngành luật.

Trong nội dung của các bài viết này đã nêu và phân tích một số quy định của

BLHS về nguyên tắc xử lý và áp dụng HPTCTH đối với NCTN phạm tội; mức phạt

tù có thời hạn đối với NCTN phạm tội; quyết định hình phạt đối với NCTN phạm

tội trong một số trường hợp cụ thể; trên cơ sở đó, các bài viết cũng đã phân tích, nêu

ra các hạn chế còn tồn tại và đồng thời đưa ra một số kiến nghị để hoàn thiện quy

định của pháp luật hình sự Việt Nam về vấn đề này.

Như vậy, các đề tài nghiên cứu về HPTCTH đối với NCTN phạm tội theo

luật hình sự Việt Nam hiện nay không phải là ít và đây không còn là vấn đề quá mới

mẻ trong pháp luật hình sự Việt Nam. Tuy nhiên, trong công trình nghiên cứu của

tác giả, tác giả đi sâu vào phân tích các vấn đề lý luận về HPTCTH đối với NCTN

phạm tội cũng như nguyên tắc của pháp luật quốc tế về việc áp dụng HPTCTH đối

với NCTN phạm tội. Đồng thời, tác giả cũng đi vào phân tích thực tiễn áp dụng

5

HPTCTH đối với NCTN phạm tội giai đoạn 2011 – 2018 thông qua các số liệu

thống kê và các bản án thực tế, từ đó, đưa ra kiến nghị hoàn thiện quy định của pháp

luật hình sự về vấn đề này, cho nên đây cũng là định hướng nghiên cứu mới trong

công trình khoa học này của tác giả.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của đề tài là đưa ra kiến nghị hoàn thiện quy định của

pháp luật hình sự Việt Nam về HPTCTH đối với NCTN phạm tội.

Để thực hiện mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn xác định các nhiệm vụ:

+ Phân tích, làm rõ các vấn đề lý luận về HPTCTH đối với NCTN phạm tội.

+ Phân tích lịch sử quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về HPTCTH

đối với NCTN phạm tội giai đoạn trước khi ban hành BLHS năm 2015 để thấy được

quá trình kế thừa, phát triển của các quy định hiện hành; phân tích quy định về

HPTCTH đối với NCTN phạm tội trong pháp luật quốc tế và BLHS một số nước

như Liên Bang Nga, Thụy Điển.

+ Phân tích quy định của BLHS năm 2015 về HPTCTH đối với NCTN phạm

tội; đánh giá thực tiễn áp dụng và kiến nghị hoàn thiện pháp luật hình sự Việt Nam

về HPTCTH đối với NCTN phạm tội.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận về HPTCTH đối với

NCTN phạm tội, quy định của pháp luật hình sự Việt Nam, pháp luật quốc tế và

pháp luật hình sự một số nước về HPTCTH đối với NCTN phạm tội và thực tiễn áp

dụng pháp luật.

Về phạm vi nghiên cứu, luận văn xác định giới hạn nghiên cứu như sau:

+ Về quy định của pháp luật hình sự Việt Nam: Luận văn nghiên cứu các vấn

đề liên quan đến HPTCTH đối với NCTN phạm tội như nguyên tắc, căn cứ, điều

kiện áp dụng HPTCTH đối với NCTN phạm tội; mức phạt tù có thời hạn và quyết

định HPTCTH đối với NCTN phạm tội trong các trường hợp cụ thể.

+ Về pháp luật hình sự của một số nước trên thế giới: Luận văn chỉ nghiên

cứu quy định về HPTCTH đối với NCTN phạm tội trong BLHS Liên Bang Nga và

BLHS Thụy Điển vì đây là những quốc gia có nền khoa học pháp lý và trình độ lập

pháp khá phát triển. Do đó, việc tham khảo quy định pháp luật của các nước này để

hoàn thiện quy định của BLHS Việt Nam là điều cần thiết.

+ Về thực tiễn áp dụng pháp luật: Luận văn đánh giá thực trạng áp dụng

pháp luật về HPTCTH đối với NCTN phạm tội giai đoạn 2011 – 2018 dựa trên các

6

số liệu thống kê của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao (VKSNDTC), Tòa án nhân dân

tối cao (TANDTC) và một số bản án có liên quan đến vấn đề áp dụng HPTCTH đối

với NCTN phạm tội qua các năm.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Phương pháp lịch sử được sử dụng để tìm hiểu lịch sử hình thành và phát

triển của các quy định về HPTCTH đối với NCTN phạm tội. Từ đó, nhận thấy quy

định về HPTCTH đối với NCTN phạm tội có giá trị tiến bộ trong lịch sử tư pháp

hình sự cần được khẳng định, kế thừa và phát triển.

- Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh sự tương đồng và khác biệt

về HPTCTH đối với NCTN phạm tội giữa pháp luật hình sự Việt Nam với pháp luật

quốc tế và pháp luật hình sự của một số nước cũng như giữa NCTN với người đã

thành niên phạm tội.

- Phương pháp thống kê dùng để tổng hợp các số liệu về NCTN phạm tội, tỷ

lệ áp dụng các loại hình phạt đối với NCTN phạm tội trên thực tế để từ đó đánh giá

thực tiễn áp dụng các quy định về vấn đề này.

- Phương pháp phân tích và tổng hợp được sử dụng để phân tích các nội

dung cần nghiên cứu và nhận thức một cách khái quát các nội dung, các vấn đề

được nghiên cứu trong luận văn.

6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài

Luận văn được hi vọng sẽ góp phần vào việc làm sáng tỏ những vấn đề lý

luận và thực tiễn về HPTCTH đối với NCTN phạm tội; phân tích những quy định

về HPTCTH đối với NCTN phạm tội trong BLHS hiện hành, đánh giá thực tiễn áp

dụng để từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật hình

sự Việt Nam. Những kết quả nghiên cứu mà luận văn đạt được còn có thể được

dùng làm tài liệu tham khảo trong quá trình công tác, học tập, nghiên cứu cho

những người có quan tâm.

Trong hoạt động thực tiễn, là một tài liệu tham khảo, luận văn có thể góp

phần vào việc nâng cao nhận thức của những người áp dụng pháp luật. Đồng thời,

các kết quả nghiên cứu của luận văn về lý luận cũng như thực tiễn nếu được tham

khảo trong hoạt động lập pháp cũng có thể sẽ góp phần vào việc hoàn thiện hơn quy

định của pháp luật hình sự Việt Nam về HPTCTH đối với NCTN phạm tội.

7. Bố cục của luận văn

Luận văn gồm những phần sau: Mục lục, Phần mở đầu, Nội dung, Kết luận,

Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục.

7

Phần nội dung gồm ba chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận về hình phạt tù có thời hạn đối với người

chưa thành niên phạm tội.

Chương 2: Quy định của BLHS năm 2015 về hình phạt tù có thời hạn đối với

người chưa thành niên phạm tội.

Chương 3: Thực tiễn áp dụng và kiến nghị hoàn thiện các quy định về hình

phạt tù có thời hạn đối với người chưa thành niên phạm tội trong Luật hình sự Việt

Nam.

8

CHƢƠNG 1.

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÌNH PHẠT TÙ CÓ THỜI HẠN ĐỐI

VỚI NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI

1.1. Nhận thức chung về hình phạt tù có thời hạn đối với ngƣời chƣa

thành niên phạm tội

1.1.1. Khái niệm hình phạt tù có thời hạn đối với người chưa thành niên

phạm tội

* Khái niệm HPTCTH

Với tư cách là một trong các loại hình phạt chính được áp dụng đối với người

phạm tội, HPTCTH đã phát huy được những ưu điểm vốn có của mình, góp phần

hiệu quả vào công cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm. Về khái niệm HPTCTH,

mặc dù khoản 1 Điều 33 BLHS năm 1999 cũng như khoản 1 Điều 38 BLHS năm

2015 đã quy định: “Tù có thời hạn là buộc người bị kết án phải chấp hành hình

phạt tại cơ sở giam giữ trong một thời hạn nhất định” nhưng hiện nay vẫn có nhiều

quan điểm khác nhau xoay quanh khái niệm HPTCTH này.

Quan điểm thứ nhất cho rằng: “Tù có thời hạn về thực chất là giam người bị

kết án ở trại giam, tức là cách ly người đó ra khỏi môi trường xã hội bình thường

trong một thời gian nhất định để giáo dục và cải tạo họ”.2

Quan điểm thứ hai cho rằng: “Tù có thời hạn là hình phạt buộc người bị kết

án phải cách ly khỏi xã hội, chấp hành hình phạt tại trại giam trong một thời gian

nhất định”.3

Quan điểm khác lại cho rằng: “Tù có thời hạn là buộc người bị kết án phải

cách ly khỏi xã hội trong thời gian nhất định để học tập, lao động, cải tạo”.4

Từ các quan điểm khác nhau về khái niệm HPTCTH đã nêu cũng như trên cơ

sở quy định tại khoản 1 Điều 38 BLHS năm 2015 có thể hiểu bản chất của

HPTCTH là buộc người bị kết án phải cách ly khỏi xã hội trong một thời gian nhất

định bằng cách đưa họ vào các cơ sở giam giữ để giáo dục và cải tạo họ. Do đó,

theo tác giả có thể đưa ra khái niệm về HPTCTH như sau: “Tù có thời hạn là hình

2

PGS.TS.Võ Khánh Vinh (chủ biên) (2006), Giáo trình Luật Hình sự Việt Nam (Phần Chung), Đại học Huế,

NXB Công an nhân dân, tr.367.

3 Tiến sĩ Phạm Văn Beo (2009), Luật Hình sự Việt Nam – Quyển 1 (Phần chung), NXB Chính trị Quốc gia,

tr.359.

4 Trường Đại học Luật TP.HCM (2019), Giáo trình Luật Hình sự Việt Nam – Phần Chung (Tái bản lần thứ

nhất, có sửa đổi, bổ sung), NXB Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam, tr.280.

9

phạt buộc người bị kết án phải cách ly khỏi xã hội và chấp hành hình phạt tại cơ sở

giam giữ trong một thời hạn nhất định để học tập, lao động, cải tạo”.

Tù có thời hạn là một trong bảy loại hình phạt chính được áp dụng đối với

người phạm tội5

với nội dung là tước đi quyền tự do thân thể của người bị kết án,

cách ly người bị kết án ra khỏi môi trường sống bình thường của xã hội và buộc họ

phải lao động, cải tạo, sinh hoạt trong một môi trường có sự quản lý chặt chẽ,

nghiêm ngặt của Nhà nước đó là cơ sở giam giữ trong một thời hạn nhất định.

Chính việc cách ly người phạm tội ra khỏi môi trường sống bình thường và đưa họ

vào trong các cơ sở giam giữ đã làm hạn chế đến mức thấp nhất có thể (trong một

số trường hợp là làm triệt tiêu) các điều kiện mà người phạm tội có thể lợi dụng để

tiếp tục thực hiện tội phạm. Đồng thời, chính việc đưa người bị kết án vào cơ sở

giam giữ trong một thời hạn nhất định để cải tạo, rèn luyện, giáo dục người phạm

tội thì điều này sẽ giúp người phạm tội được giáo dục, cải tạo, học tập, lao động, rèn

luyện, từ đó giúp họ nhận thức được hành vi sai trái của mình, giáo dục họ ý thức

tuân thủ pháp luật, tuân thủ các quy tắc của đời sống xã hội, giúp người bị kết án

tích cực cải tạo để trở thành công dân có ích cho xã hội. Hơn nữa, khi người phạm

tội bị tuyên HPTCTH thì chính bản thân người phạm tội cũng ý thức được sâu sắc

hơn về tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình. Đồng thời,

HPTCTH cũng có tác dụng răn đe, giáo dục đối với những người có tâm lý không

vững vàng trong xã hội để họ không phạm tội. Chính tính chất nghiêm khắc của

HPTCTH này đã khuyến khích được thái độ tích cực của người dân trong công cuộc

đấu tranh phòng chống tội phạm. Xuất phát từ những ưu điểm này mà HPTCTH là

một loại hình phạt giữ một vị trí đặc biệt quan trọng trong công cuộc đấu tranh

phòng chống tội phạm, là loại hình phạt có lịch sử lâu đời nhất và được quy định

cũng như được áp dụng phổ biến nhất trong thực tiễn. Đồng thời, đây cũng là loại

hình phạt góp phần tăng cường hiệu quả trong công tác đấu tranh phòng chống tội

phạm, góp phần quan trọng trong việc đạt được mục đích của hình phạt quy định tại

Điều 30 BLHS năm 2015.

* Khái niệm người NCTN phạm tội

Trong các văn bản pháp luật quốc tế và các chương trình của Liên hợp quốc

về vấn đề trẻ em, khái niệm “trẻ em” và “NCTN” được sử dụng đồng nhất. Cụ thể:

5 Khoản 1 Điều 32 BLHS năm 2015.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!