Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

HIỆP ĐỊNH VỀ HÀNG RÀO KĨ THUẬT VÀ HIỆP ĐỊNH VỀ CÁC BIỆN PHÁP VỆ SINH DỊCH TỄ.DOC
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ĐỀ TÀI THUYẾT TRÌNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
NHÓM THỰC HIỆN: “CCB”
“ HIỆP ĐỊNH VỀ HÀNG RÀO KĨ THUẬT VÀ HIỆP ĐỊNH VỀ CÁC
BIỆN PHÁP VỆ SINH DỊCH TỄ”
A. Hiệp định về các rào cản về kỹ thuật đối với thương mại của
tổ chức WTO.
1. Sự ra đời của hiệp định TBT:
_Trong nhiều năm gần đây, ngày càng có nhiều quốc gia áp dụng các quy định,
tiêu chuẩn kỹ thuật trong các hoạt động thương mại quốc tế. Điều đó có tác dụng to lớn
trong bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng về sự an toàn trong sử dụng, tiêu thụ sản
phẩm thông qua chất lượng sản phẩm tiêu dùng được đảm bảo. Xuất phát từ tác dụng to
lớn này, các quốc gia đã và đang tăng cường xây dựng và thực hiện một chính sách bao
gồm các quy định và tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng trong hoạt động thương mại trong nước
cũng như thương mại quốc tế.
_Khi một quốc gia muốn xuất khẩu sản phẩm của nước mình ra nước ngoài, ngoài
việc sản phẩm đó đáp ứng được các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật trong nước còn phải
phù hợp với các quy định và tiêu chuẩn kỹ thuật của các nước nhập khẩu. Đây mới chính
là yếu tố quyết định đến việc sản phẩm của quốc gia đó có xuất khẩu được hay không
cũng như có thể được thị trường nước nhập khẩu chấp nhận hay không.
_Điều này đã làm nảy sinh yêu cầu cần có sự phù hợp, tương thích giữa các quy
định, tiêu chuẩn kỹ thuật của các quốc gia khác nhau. Để đạt được sự tương thích cần
thiết giữa các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật của các nước khác nhau đòi hỏi chi phí rất
lớn như: Chi phí dịch thuật các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật của nước ngoài; chi phí thuê
chuyên gia kỹ thuật nước ngoài để giải thích, giảng giải về các quy định, tiêu chuẩn kỹ
thuật đó; chi phí điều chỉnh sản phẩm trong nước sao cho phù hợp với các quy định, tiêu
chuẩn kỹ thuật nước ngoài… Ngoài ra, nhà sản xuất còn phải chứng minh được sản phẩm
của mình đáp ứng được yêu cầu của các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật. Tất cả những chi
phí, thủ tục trên đều đòi hỏi nhà sản xuất phải bỏ ra một chi phí rất lớn cũng như tiêu tốn
rất nhiều thời gian. Thậm chí, những chi phí này còn tăng lên rất nhiều khi xuất khẩu sản
phẩm sang nhiều nước nhập khẩu khác nhau do mỗi một quốc gia lại ban hành và áp
dụng một bộ quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật riêng.
_Để giải quyết khó khăn này, cũng như mở rộng thêm mục đích áp dụng các quy
định, tiêu chuẩn kỹ thuật cần phải có một văn bản quốc tế chung về các quy định, tiêu
chuẩn kỹ thuật.
_GATT 1947 (Hiệp định thuế quan có hiêu lực chung) đã có các điều khoản III, XI
và XX đề cập đến các quy định và tiêu chuẩn kỹ thuật mang tính quốc tế. GATT cũng đã
thành lập một nhóm làm việc nhằm đánh giá những ảnh hưởng của hàng rào phi thuế
quan đến hoạt động thương mại quốc tế, trong đó các biện pháp mang tính kỹ thuật được
xem là biện pháp quan trọng nhất mà các nhà xuất khẩu phải lưu tâm đến. Tuy nhiên, sau
nhiều năm đàm phán, đến cuối vòng đàm phán Tokyo năm 1979 (vòng đàm phán Tokyo
đã kéo dài từ năm 1973 đến 1979), hiệp định đa phương về các hàng rào kỹ thuật trong
thương mại (Technical Barriers to Trade - TBT) mới được ký kết.
_Hiệp định TBT ra đời đã nâng cao hiệu quả trong xuất khẩu và áp dụng các quy
định, tiêu chuẩn kỹ thuật cũng như góp phần to lớn trong việc giải quyết những khó khăn
do mâu thuẫn giữa các bộ quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật của các nước khác nhau.
2. Hiệp định TBT bao gồm các nội dung sau:
2.1. Các biện pháp kỹ thuật:
Đối tượng của hiệp định TBT là các biện pháp kỹ thuật. Trong phạm vi điều chỉnh
của hiệp định, các biện pháp kỹ thuật được chia thành ba nhóm cụ thể sau:
Thứ nhất: Các quy định kỹ thuật. Đó là những quy định mang tính bắt buộc đối
với các bên tham gia. Điều đó có nghĩa nếu các sản phẩm nhập khẩu không đáp ứng được
các quy định kỹ thuật sẽ không được phép bán trên thị trường.
Thứ hai: Các tiêu chuẩn kỹ thuật. Ngược lại với các quy định kỹ thuật, các tiêu
chuẩn kỹ thuật được đưa ra chủ yếu mang tính khuyến nghị, tức là các sản phẩm nhập
khẩu được phép bán trên thị trường ngay cá khi sản phẩm đó không đáp ứng được các
tiêu chuẩn kỹ thuật.
Thứ ba: Các thủ tục đánh giá sự hợp chuẩn. Các thủ tục đánh giá sự hợp chuẩn
là các thủ tục kỹ thuật như: Kiểm tra, thẩm tra, thanh tra và chứng nhận về sự phù hợp
của sản phẩm với các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật.
2.2. Mục đích hoạt động:
Mục đích hoạt động của hiệp định TBT bao gồm các mục đích sau:
Thứ nhất, bảo vệ sức khỏe và an toàn cho người tiêu dùng.
Thứ hai, bảo vệ đời sống của động thực vật.
Thứ ba, bảo vệ môi trường.
Thứ tư, ngăn chặn các thông tin không chính xác.
Thứ năm, các mục đích khác liên quan đến các quy định về chất lượng, hài hòa
hóa...
2.3. Chi phí đánh giá sự hợp chuẩn:
Hiệp định TBT cũng đề cập đến các chi phí mà nhà xuất khẩu phải chịu để đưa sản
phẩm của mình đạt được sự phù hợp với các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật của hiệp định.
Trước hết là các chi phí liên quan đến việc đánh giá sự hợp chuẩn của sản phẩm.
Nhóm chi phí này bao gồm nhiều chi phí khác nhau như: chi phí kiểm tra, chứng nhận
hay chi phí về phòng thí nghiệm và chi phí cho các tổ chức cấp giấy chứng nhận.
Chi phí về thông tin cũng như chi phí nhà sản xuất phải chi trả. Nhóm chi phí này
bao gồm các chi phí liên quan đến việc đánh giá ảnh hưởng mang tính kỹ thuật về quy
định kỹ thuật của các nước khác, dịch thuật và phổ biến thông tin, đào tạo chuyên gia…
Cuối cùng là các chi phí bất thường do những khó khăn trong việc điều chỉnh chi phí khi
phải tiếp cận với các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật mới được ban hành.
2.4. Các nguyên tắc cơ bản:
Hiệp định TBT có 6 nguyên tắc cơ bản:
Nguyên tắc 1: Không đưa ra những cản trở không cần thiết đến hoạt động thương
mại.
Theo đó, trước hết các cản trở khi đưa ra phải phục vụ cho một mục đích chính
đáng. Mục đích chính đáng đó có thể là nhằm bảo vệ người tiêu dùng, bảo vệ an ninh
quốc gia hay bảo vệ môi trường. Khi đưa ra các cản trở, quốc gia đó cũng phải xem xét
đến sự khác biệt về thị hiếu, thu nhập, vị trí địa lý và các nhân tố khác giữa các quốc gia,
từ đó lựa chọn sử dụng những cản trở có tác động đến hoạt động thương mại ít nhất.
Về phía Chính phủ, tránh các cản trở không cần thiết đến hoạt động thương mại, có
nghĩa là: khi Chính phủ đưa ra một quy định kỹ thuật liên quan đến các sản phẩm như về
thiết kế sản phẩm hay các tính năng, công dụng của sản phẩm phải tránh những cản trở
không cần thiết đến hoạt động thương mại quốc tế. Nguyên tắc này cũng áp dụng cho các
thủ tục đánh giá sự hợp chuẩn. Theo đó, các thủ tục đánh giá sự hợp chuẩn khi đưa ra
không được quá khắt khe và tốn quá nhiều thời gian so với mức cần thiết để đánh giá một
sản phẩm phù hợp với luật lệ trong nước và các quy định của nước nhập khẩu.
Nguyên tắc 2: Không phân biệt đối xử.
Giống như các hiệp định khác của WTO, nguyên tắc không phân biệt đối xử của
hiệp định TBT được thể hiện qua hai nguyên tắc là nguyên tắc đối xử tối huệ quốc
(MFN) và nguyên tắc đãi ngộ quốc gia (NT). MFN và NT được áp dụng cho cả các quy
định kỹ thuật và các thủ tục đánh giá sự hợp chuẩn.
Nguyên tắc 3: Hài hòa hóa.
Nguyên tắc hài hòa hóa được thể hiện cụ thể trên các mặt sau:
Trước hết, hiệp định TBT khuyến khích các nước thành viên sử dụng các tiêu
chuẩn quốc tế trong xuất khẩu, các tiêu chuẩn quốc gia (toàn bộ hoặc một phần) trừ khi
việc sử dụng đó không phù hợp, làm mất tính hiệu quả trong thực hiện một mục đích nào
đó.
Tiếp theo, hiệp đinh TBT khuyến khích các nước thành viên tham gia vào các Tổ
chức tiêu chuẩn quốc tế như OIE, FAO, WHO, IPPC…. Là những tổ chức đã thiết lập
những bộ tiêu chuẩn kỹ thuật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi hoạt động của các tổ chức
này.