Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Hệ thần kinh
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Chương : THẦN KINH
A.Đại cương:
Hệ thần kinh thực hiện sự thống nhất giữa cơ thể và môi trường bên ngoài
đồng thời điều phối hoạt động của tất cả các cơ quan và môi trường bên trong cơ
thể nhờ tính cảm ứng – một trong những tính chất căn bản của chất sống. Kích thích
thu nhận từ các giác quan và các cảm thụ quan được phản ứng trở lại (co cơ, bài
tiết) nhờ các cấu tạo thần kinh trong từng cơ quan đến tận các mô.
Hệ thần kinh có cấu tạo tiến hóa nhất và cao cấp nhất. Do đó cơ thể phản ánh
một cách tinh tế và đáp ứng thích hợp nhất đối với mọi kích thích bên ngoài hoặc
những biến đổi nội môi trường, bằng đường chất dịch (máu, bạch huyết, dịch mô
kẽ).
Hệ thần kinh gồm hệ thần kinh trung ương (não bộ và tủy gai) và hệ thần kinh
ngoại biên (các dây sọ, dây gai với các hạch và các rễ, kể cả các đầu tận cùng cảm
giác và vận động).
Đơn vị giải phẫu của hệ thần kinh là nơron.
Hoạt động của hệ thần kinh dựa trên cung phản xạ và vòng phản xạ. Dựa vào
chức năng, hệ thần kinh còn được phân biệt thành hệ thần kinh tự chủ (còn được gọi
bằng các danh từ khác như: thực vật, tạng, nội tạng, cơ quan, không tự ý). Hệ tự chủ
này phụ trách hoạt động của các tạng, tuyến, mạch máu, quá trình trao đổi chất và
hoạt động ngoài ý muốn.
B.Sự phát triển của hệ thần kinh trung ương
1.Về phương diện giải phẫu học so sánh ( chủng loại phát sinh)
• Động vật đơn bào (không có hệ thần kinh).
• Động vật đa bào bậc thấp ( có vài tế bào thần kinh biệt hóa được gọi
là tế bào thần kinh cảm thụ).
• Thủy tức (lưới thành kinh). ở người có cấu tạo lưới ở các đám rối
thần kinh tạng( các mạng lưới thần kinh của ruột) là bằng chứng của
giai đoạn sơ khai này.
• Ở giun tròn: các nhánh thần kinh và tế bào thần kinh hợp lại thành
chuỗi (gồm hạch và dây thần kinh)→giảm nhánh của tế bào thần kinh
và sắp xếp theo hướng nhất định. Hạch do nhân tế bào nhập lại, dây
do các nhánh hợp thành. Các hạch ở các đốt phía đầu phát triển nhất
là mầm của não ở các loại tiến hóa cao hơn. Di tích của thần kinh
hạch còn thấy ở chuỗi hạch giao cảm ở người.
• Tiến hóa hơn là ở động vật có dây sống: Có ống thần kinh do hạch
phát triển thành (cá lưỡng tiêm) có phần bọng não và tủy gai là tiền
thân của não và tủy.
• Ở động vật có xương sống và người: tủy gai là phần thân của ống
thần kinh phát triền thành, trong tủy gai các tế bào thầnn kinh tập
trung lại thành lớp nhân→ nhân hình thành nên các đảo chất xám
1
nằm trong chất trắng, chất trắng do sợi thần kinh tạo thành. Sự hình
thành tủy gái có tác động đến quá trình hoàn thiện cơ quan vận động (
hệ cơ xương). Sau đó não bộ sẽ tiếp tục hoàn thành theo sự hoàn thiện
các cảm thụ quan.
-Các tế bào vận động phát triển muộn hơn tế bào cảm giác và các cảm thụ quan. Do
đó các trung khu thần kinh và dây thần kinh vận động cũng được thành lập chậm
hơn.
-Hướng tiến hóa: Các tế bào thần kinh tiếp tục biệt hóa với sự phân bố không đều
và tập trung ở những điểm nhất định.
-Ở não bộ các thân tế bào thần kinh hình thành lớp chất xám bọc ngoài chất trắng :
hình thành vỏ não.
-Một số nơi của não bộ lại có một số tế bào sắp xếp không đều trong chất xám hay
chồng chéo nhau trong chất trắng gọi là tổ chức lưới.
-Một số tế bào hợp thành các nhân xám ổ nền não phụ trách các hoạt động bản
năng, trong khi vỏ não phát triển mạnh trở thành trung tâm điều khiển các hoạt
động tập tính. Vỏ não xuất hiện ở lớp lưỡng thê, bò sát và động vật có vú, ở người
vỏ não tiến hóa nhất
Tóm lại: hệ thần kinh phát triển từ đơn giản đến phức tạp, từ phân tán đến tập trung.
Ở động vật có xương sống, hệ thần kinh có cấu trúc tầng gồm các phần khác thành
phần của các giai đoạn phát sinh chủng loại khác nhau). Các cấu trúc này phụ thuộc
nhau liên hệ nhau nhắc lại tính chất phân đốt của cơ thể thành các đốt thân thể
( hoàn tiết). Thí dụ : mỗi rễ trước của dây thần kinh phân nhánh để vận động các cơ
có cùng nguồn gốc với nó từ một đốt cơ nhất định và mỗi rễ sau cũng cảm giác một
đốt bì da tương ứng. Do đó bề mặt sa và hệ cơ được phân biệt thành nhiều đoạn
chồng lên nhau tương ứng với phạm vi phân bố các rễ trước và rễ sau của dây thần
kinh gai sống và dây sọ.
-Tủy gai là trung tâm phản xạ thân thể và nội tạng.
-Thân não có nguồn gốc từ trám não và não giữa ( giai đoạn ba bọng não) vừa là
trung vận động các động tác tự động vùa là trung tâm điều hòa các hoạt động nội
tạng
-Tiểu não phát triển tùy theo sự vận động của các đông vật có xương sống.
Vd: thể nhĩ –auricula (cá miệng tròn)→thùy lá -flocculus→có thêm thùy nhộngvermis (cá có vây bơi)→bán cầu tiểu não xuất hiện sau cùng ở động vật có xương
sống trên cạn.
-Bán cầu tiểu não phát triển nhất ở người liên quan tới tư thế đứng thẳng và chuyên
biệt hoạt động chi trên. Do đó tiểu não có 3 phần tiểu não mới (neocerebellum) gồm
phần lớn bán cầu não, tiểu não củ (paleocerebellum) là thùy nhộng và tiểu não cổ
(archeocerebellum) là thể nhĩ.
-Não trước có cấu trúc tầng ở giai đoạn 3 bọng não sẽ phát triển thành gian não
(diencephalon) và các bán cầu não, vỏ não được cấu tạo hai phần ở hai thời kì gọi là
áo não nguyên thủy nhận biết mùi vị (khứu não-rhinencephalon). Sau đó thoái hóa
dần và giữ vai trò trong trong sinh lý các nhu cầu (ăn uống), bản năng (sinh sản) và
nói chung là tập tính hành vi cá thể ở các động vật có vú cấp cao. Ở người đó là
2
phần thoái hóa ở mặt dưới bán cầu đại não. Áo não mới (neencephalon) và vỏ não
mới (neocortex) lại phát triển cực độ ở động vật có vú cấp cao, đặc biệt là ở người,
phủ lên tất cả các phần còn lại của não bộ. Áo não mới là cơ sở của hoạt động có ý
thức theo ý muốn, có cá tính và hoạt động tâm thần nghĩa là các hoạt động thần kinh
cao cấp ở người.
2.Về phương diện phôi thai học.
-Hệ thần kinh có nguồn gốc từ ngoại phôi bì, đầu tiên là tấm thần kinh ở mặt lưng
phôi sau đó lõm xuống thành máng rồi hai bờ máng gắn lại thành ống thần kinh.
Phần trước ống phát triển rất to thành não, phần còn lại ít thay đổi trở thành tủy gai
-Ống thần kinh có lỗ trước và lỗ sau đóng lại dần. Nếu lỗ trước không đóng sẽ sinh
tật não tách đôi (cranium bifidum), từ đó mà có thoát vị màng não và thoát vị não
qua lỗ hổng (thường ở khớp sàng-trán, đỉnh, chẩm).
-Tật gai sống chẽ đôi (spina bifida) là do lỗ sau không đóng kín kèm theo thoát vị
màng não tủy thất lưng-cùng. Có trường hợp chỉ có kín xương cùng (spinabifida
occulta) thường phát hiển tình cờ khi chụp X quang cột sống thắt lưng-cùng.
Sự phát triển phôi thai học của ống thần kinh theo hai hướng:
Theo chiều rộng: Dẫn đến sự biệt hóa chức năng và hệ thần kinh ngoại biên.
Thành bụng của ống là nguồn gốc các tổ chức vận động. thành bên ( trung
gian) sẽ cho các phần thần kinh tự chủ. Thành mái là nguồn gốc cảm giác.
Có mào hạch ở phía sau ống thần kinh tạo nên hai chuỗi hạch ở mỗi bên:
chuỗi hạch sọ và chuỗi hạch giao cảm.
Theo chiều dài: gồm các hiện tượng phân đoạn, uốn cong, tăng trưởng và
đẩy các khối phần dưới ống thần kinh thay đổi ít, nơi đi ra các dây thần kinh
của chi trên và dưới tạo thành phình cổ và phình thắt lưng. Phần trân hay não
lúc đầu gồm ba bọng não trước, giữa, sau (giai đoạn ba bọng não). Khi bọng
não trước và sau tách đôi thêm lần nữa, não có năm bọng (giai đoạn 5 bọng).
Đây là hiện tượng phân đoạn. Hiện tượng uốn cong ở não là do hộp sọ giới
hạn : uốn cong ở não giữa mở góc ra trước, uốn cong gáy giũa tủy gai và
hành não cũng mở ra góc trước, và uốn cong cầu ở não sau mở góc ra sau.
Hiện tượng tăng trưởng và đẩy các khối là do sự phát triển to lớn của não
gồm một loạt các động tác chia đôi, cuốn tròn lại, đẩy và phủ (để vùi gian
não và một phần não giữa hay bán cầu tiểu não che mặt sau hành não) và
dính liền lại, chẳng hạn hai mép gian bán cầu (thể chai và vòm não).
C.Các phần của hệ thần kinh :
Hệ thần kinh ở người gồm có hệ thần kinh trung ương và hệ thần kinh ngoại biên .
Ngoài ra còn có hệ thần kinh tự chủ mà trung ương và ngoại biên nằm xen kẻ với hệ
thần kinh trung ương và hệ thần kinh ngoại biên .
I.Hệ thần kinh trung ương :
1. Tuỷ sống :
a. Vị trí và kích thước :
Tuỷ sống nằm trong ống sống như không chiếm hết chiều dài ống sống . Ờ trên ,
liên tiếp với hành não ở ngang bờ trên đốt sống cổ I ; đầu dưới ở ngang bờ trên đốt
3