Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Hệ động lực học dạng phương trình sai phân bậc nhất
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
VÕ THỊ NI NA
HỆ ĐỘNG LỰC HỌC DẠNG
PHƯƠNG TRÌNH SAI PHÂN BẬC NHẤT
Chuyên ngành: PHƯƠNG PHÁP TOÁN SƠ CẤP
Mã số: 60. 46. 01.13
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
ĐÀ NẴNG - 2016
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Hải Trung
Phản biện 1: TS. Lê Hoàng Trí
Phản biện 2: GS.TS. Lê Văn Thuyết
Luận văn đã bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Phương pháp toán sơ cấp họp tại Đại học Đà
Nẵng vào ngày 13 tháng 08 năm 2016.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng.
- Thư viện trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng.
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời gian gần đây, lý thuyết điều khiển toán học là một
trong những lĩnh vực toán học ứng dụng được nhiều nhà nghiên cứu
rất quan tâm. Công cụ chính của lý thuyết điều khiển toán học là
dùng những mô hình và các phương pháp toán học ứng dụng để giải
quyết những vấn đề định tính của các hệ thống điều khiển. Rất nhiều
bài toán thực tiễn trong các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kinh tế…
được mô tả bởi các phương trình toán học điều khiển thuần túy và
cần đến những công cụ toán học tinh vi, hiện đại để tìm lời giải. Trong thực tiễn, nhiều bài toán đề cập tới vấn đề kĩ thuật, điều khiển thường liên quan đến hệ động lực học được mô tả bởi các
phương trình sai phân với thời gian liên tục hoặc rời rạc. Nội dung
của nó là đưa các bài toán cần xét về việc giải phương trình sai phân
hoặc hệ phương trình sai phân. Trong lý thuyết điều khiển cũng như
trong nhiều vấn đề của các ngành khoa học khác, việc giải quyết các
phương trình sai phân có ý nghĩa rất lớn vì các mô hình động lực sẽ
dẫn đến phương trình sai phân của một hay nhiều hàm số. Thông
thường nếu gọi các biến độc lập là n và các hàm số là 1 2 k y , y ,..., y
thì thông qua việc giải các phương trình sai phân thu được ta sẽ tìm
ra các quan hệ 1 2 k y (n),y (n),...,y (n) từ đó tìm ra các tính chất của hệ
động lực được khảo sát.
2
Vì vậy, để tìm hiểu ứng dụng của toán học, cụ thể là ứng
dụng của phương trình sai phân trong việc mô tả, biểu diễn và nghiên
cứu hệ động lực học và được sự gợi ý của giáo viên hướng dẫn nên
tôi chọn đề tài « Hệ động lực học dạng phương trình sai phân bậc
nhất » làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu của đề tài là dựa vào phương trình sai phân bậc nhất
phân tích một cách toàn diện và đầy đủ về sự ổn định của các hệ
động lực học phổ biến như: logistic, lều,... Ngoài ra, các nguyên lý cơ
bản của sự phân nhánh và lý thuyết ổn định cũng được đề cập và
nghiên cứu trong đề tài. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các mô hình động lực học dạng phương trình sai
phân bậc nhất. 3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về các mô hình động lực học được mô tả bởi
phương trình sai phân bậc nhất một biến, giải số phương trình sai
phân, tiêu chuẩn tiệm cận, phương trình logistic và phân nhánh…
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn, các phương pháp sử dụng nằm trong các lĩnh
vực sau đây: Toán học giải tích, Giải tích hàm, Lý thuyết phương
trình vi phân, Lý thuyết sai phân…
5. Đóng góp của đề tài
Đề tài có ý nghĩa về mặt lý thuyết, có thể sử dụng như là tài
3
liệu tham khảo dành cho học sinh, sinh viên và giáo viên giảng dạy
quan tâm đến động lực học và phương trình sai phân bậc nhất…
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm
hai chương. Mở đầu
Giới thiệu cơ sở khoa học và tính thực tiễn của đề tài, mục
đích của đề tài, nội dung và một số vấn đề khác theo quy định. Chương 1. Sơ lược về phương trình sai phân
Chương 1 trình bày các khái niệm cơ bản về phương trình sai
phân, sai phân hữu hạn của hàm số một biến thực, phương trình sai
phân bậc nhất. Chương 2. Hệ động lực học dạng phương trình sai phân bậc
nhất
Trong chương 2, luận văn giới thiệu về điểm cân bằng trong
hệ động lực học, sơ đồ bước cầu thang, sơ đồ mạng nhện cũng như
nghiệm số của phương trình sai phân. Ngoài ra, tiêu chuẩn tiệm cận
gần đúng của điểm cân bằng, các định nghĩa về điểm định kì và chu
trình, lưu vực hấp dẫn và sự ổn định toàn cục cũng được khái quát
trong chương 2. Kết luận
Nêu tóm tắt những kết quả mà luận văn đạt được.
4
CHƯƠNG 1
SƠ LƯỢC VỀ PHƯƠNG TRÌNH SAI PHÂN
1.1. SAI PHÂN HỮU HẠN CỦA HÀM SỐ MỘT BIẾN THỰC. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA PHƯƠNG TRÌNH SAI PHÂN
1.1.1. Sai phân của hàm số một biến thực
Xét hàm số một biến thực y(n) và h 0. Định nghĩa 1.1. Biểu thức
y(n) y(n h) y(n) (1.1)
được gọi là sai phân hữu hạn thứ nhất hay sai phân hữu hạn bậc nhất
của y(n), trong đó y(n) là xác định tại các điểm mà ta tiến hành
xem xét. Sai phân hữu hạn bậc cao được xác định bởi biểu thức: 1 ( ) ( y( )). k k y n n
(1.2)
Kí hiệu
0 y(n) y(0). Bằng phương pháp quy nạp toán học, ta chứng minh được sai phân hữu hạn bậc k là tuyến tính, tức là:
( ( ) g(n)) ( ( )) (g( )); (C ( )) C ( ( ). k k k k k f n f n n f n f n
Giá trị ( )
k y n dễ dàng được biểu diễn qua giá trị của hàm
y(n) tại các điểm n,n h,...,n kh. Ta có được công thức sau đây:
0
( ) ( 1) y( ). k
k k i ik
i y n C n ih
(1.3)
Để ý rằng, nếu như trong công thức (1.3) ta thực hiện phép đổi
biến của chỉ số m k i và sử dụng công thức ,
i k i Ck Ck khi đó ta
nhận được:
5
0
( ) ( 1) y( ( ) ). k
k m m
k m y n C n k m h
Một cách hoàn toàn tương tự, bằng phương pháp quy nạp toán
học, ta cũng chứng minh được công thức:
0
( ) y( ). k
i i k
i y n kh C n
(1.5)
1.1.2. Các khái niệm cơ bản của phương trình sai phân
Định nghĩa 1.2. Phương trình có dạng
(n, y(n), y(n),..., ( )) 0, k F y n (1.6)
được gọi là phương trình sai phân. Nếu trong (1.6) ta biểu diễn các sai phân hữu hạn bởi công
thức (1.3) thì ta nhận được phương trình:
G(n,y(n), y(n h),..., y(n kh)) 0. (1.7)
Định nghĩa 1.3. Phương trình (1.7) được gọi là phương trình
sai phân cấp k. Định nghĩa 1.4. Một hàm liên tục y(n) được gọi là nghiệm
của phương trình 1.7 trên tập , nếu thay nó vào phương trình thì
ta nhận được đẳng thức đúng trên . Giả sử h 1. Khi đó phương trình 1.7 có dạng:
G(n, y(n), y(n 1),..., y(n k)) 0. (1.8)
1.2. PHƯƠNG TRÌNH SAI PHÂN BẬC NHẤT
Xét phương trình: 0 y(n) f(n), n , (1.12)
6
hay
y(n 1) y(n) f (n). Đặt vào phương trình cuối lần lượt các giá trị 0 0 n n , n n 1,..., n k 1, rồi cộng dồn lại và tiến hành đổi biến
k : n ta nhận được: 01
0 ( ) ( ), ( ). n
i n y n C f i C y n
(1.13)
Phương trình vi phân cấp một y '(x) f (x) tương ứng với
(1.13) có dạng: 0 ( ) ( )dx. x
x y x C f x
Đối với phương trình vi phân tuyến tính bậc nhất dạng
y ' p(x)y f (x) thì công thức nghiệm tổng quát có dạng: 0 0 0 ( ) exp( ( ) )[C+ f( ) exp( ( ) ) ]. x x n
x x x y x p n dn n p d dn
7
CHƯƠNG 2
HỆ ĐỘNG LỰC HỌC DẠNG PHƯƠNG TRÌNH
SAI PHÂN BẬC NHẤT
2.1. CẤU TRÚC CƠ BẢN
Phương trình sai phân thường được sử dụng để mô tả sự vận
động của một hiện tượng nào đó trong tự nhiên mang tính quy luật
theo thời gian. Ví dụ như việc mô tả quá trình phát triển dân số từng
năm của một quốc gia hay một vùng nào đó. Nếu gọi x(n 1) là số
dân tại thời điểm năm thứ (n 1) thì x(n 1) là một hàm theo x(n). Sự liên hệ này được biểu thị bởi phương trình sai phân sau đây:
x(n 1) f (x(n)). (2.1)
Tập hợp 0 { ( ): n 0}
n
f x với 0
0 0
f (x ) x theo định nghĩa được
gọi là quỹ đạo của 0 x và được kí hiệu là 0 O(x ). Nếu hàm f trong (2.1) được thay thế bởi hàm g hai biến:
g : , Z R R
trong đó Z là tập các số nguyên không âm và R là tập các số thực. Khi đó ta có:
x(n 1) g(n, x(n)). (2.2)
Phương trình có dạng (2.2) được gọi là không ô-tô-nôm hay
nói một cách khác, phương trình này phụ thuộc vào biến thời gian. Trong khi đó phương trình có dạng (2.1) được gọi là ô-tô-nôm hay
không phụ thuộc vào biến thời gian.
8
2.2. PHƯƠNG TRÌNH SAI PHÂN TUYẾN TÍNH BẬC NHẤT
Trong phần này chúng ta nghiên cứu dạng đặc biệt của (2.1) và
(2.2), đó là các phương trình tuyến tính. Phương trình tuyến tính bậc nhất thuần nhất được cho bởi công
thức:
0 0 0 x(n 1) a(n)x(n), x(n ) x , n n 0, (2.3)
và phương trình tuyến tính không thuần nhất được cho bởi phương
trình:
0 0 0 y(n 1) a(n) y(n) g(n), y(n ) y , n n 0. (2.4)
Nghiệm duy nhất của phương trình không thuần nhất (2.4)
được cho bởi công thức: 0 0 1 1 1
0
1 ( ) ( ) ( ) ( ). n n n
i n r n i r y n a i y a i g r
(2.6)
Ví dụ 2.1. Giải phương trình:
Lời giải. 2 !
n n
Ví dụ 2.2. Tìm lời giải cho phương trình:
( 1) 2 ( ) 3 , (1) 0.5. n x n x n x
Lời giải. 2 3 5.2
n n
Ví dụ 2.3. Một loại thuốc được uống 4 giờ một lần. Gọi D(n)
là lượng thuốc trong hệ thống máu tại thời điểm n. Cơ thể loại bỏ
( 1) ( 1) y(n) 2 ( 1)!, (0) 1, 0. n y n n n y n