Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Hành vi hỏi trong truyện ngắn hiện thực phê phán Việt Nam
PREMIUM
Số trang
261
Kích thước
2.7 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1080

Hành vi hỏi trong truyện ngắn hiện thực phê phán Việt Nam

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

ĐẶNG THỊ THU HUỆ

HÀNH VI HỎI TRONG TRUYỆN NGẮN

HIỆN THỰC PHÊ PHÁN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Ngôn ngữ học

Mã số: 8229020

Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Trần Thị Giang

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Hành vi hỏi trong truyện ngắn hiện thực

phê phán Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dựa trên sự góp ý

của giáo viên hƣớng dẫn. Các số liệu, kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày

trong luận văn này là xác thực, chƣa từng đƣợc công bố ở bất kì công trình

nào khác.

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài........................................................................................ 1

2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................ 2

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................. 4

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 5

5. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 5

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn....................................................................... 5

7. Cấu trúc của luận văn................................................................................. 5

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT...................................................................... 6

1.1. Một số lý thuyết về hành vi ngôn ngữ .................................................... 6

1.1.1. Khái niệm hành vi ngôn ngữ............................................................. 6

1.1.2. Điều kiện thực hiện các hành vi ở lời............................................... 6

1.1.3. Phân loại các hành vi ngôn ngữ........................................................ 7

1.1.4. Biểu thức ngữ vi và động từ ngữ vi ................................................ 14

1.2. Câu nghi vấn và hành vi hỏi ................................................................. 17

1.2.1 Khái niệm câu nghi vấn ................................................................... 17

1.2.2. Hành vi hỏi...................................................................................... 18

1.2.3. Mối quan hệ giữa câu nghi vấn và hành vi hỏi............................... 20

1.3. Lý thuyết về phép lịch sự...................................................................... 21

1.3.1. Lý thuyết về phép lịch sự của R.Lakoff và G.N.Leech.................. 21

1.3.2. Mô hình lịch sự của Brown và Levinson........................................ 23

1.4. Đôi nét về tác giả, tác phẩm truyện ngắn hiện thực phê phán Việt

Nam giai đoạn 1930 – 1945......................................................................... 24

1.4.1. Đôi nét về Nguyễn Công Hoan và tác phẩm của ông..................... 25

1.4.2. Đôi nét về Nam Cao và tác phẩm của ông .................................... 28

1.4.3. Đôi nét về Vũ Trọng Phụng và tác phẩm của ông......................... 30

Tiểu kết chƣơng 1 ........................................................................................ 31

Chƣơng 2. HÀNH VI HỎI TRỰC TIẾP VÀ GIÁN TIẾP TRONG

TRUYỆN NGẮN HIỆN THỰC PHÊ PHÁN VIỆT NAM ............................ 33

2.1. Thống kê và phân loại........................................................................... 33

2.2. Hành vi hỏi trực tiếp trong truyện ngắn hiện thực phê phán Việt Nam ... 34

2.2.1. Hành vi hỏi trực tiếp sử dụng biểu thức ngữ vi tƣờng minh .......... 36

2.2.2. Hành vi hỏi trực tiếp sử dụng biểu thức ngữ vi nguyên cấp........... 39

2.3. Hành vi hỏi gián tiếp trong truyện ngắn hiện thực phê phán Việt Nam..... 53

2.3.1. Dùng hành vi biểu hiện để thực hiện hành vi hỏi gián tiếp............ 54

2.3.2. Dùng hành vi điều khiển để thực hiện hành vi hỏi gián tiếp.......... 56

2.3.3. Dùng hành vi biểu cảm để thực hiện hành vi hỏi gián tiếp……….58

Tiểu kết chƣơng 2 ........................................................................................ 60

Chƣơng 3. HÀNH VI HỎI ĐƢỢC DÙNG ĐỂ THỰC HIỆN CÁC HÀNH

VI NÓI TRONG TRUYỆN NGẮN HIỆN THỰC PHÊ PHÁN VIỆT NAM 61

3.1. Thống kê và phân loại........................................................................... 61

3.2. Hành vi hỏi đƣợc dùng để thực hiện các hành vi biểu hiện (xác tín)... 63

3.2.1. Hành vi hỏi đƣợc dùng để thực hiện các hành vi khẳng định ........ 63

3.2.2. Hành vi hỏi đƣợc dùng để thực hiện các hành vi phủ định/ bác bỏ 66

3.2.3. Hành vi hỏi đƣợc dùng để thực hiện các hành vi đánh giá, nhận xét....69

3.3. Hành vi hỏi đƣợc dùng để thực hiện các hành vi điều khiển................ 71

3.3.1. Hành vi hỏi đƣợc dùng để thực hiện các hành vi yêu cầu.............. 72

3.3.2. Hành vi hỏi đƣợc dùng để thực hiện các hành vi khuyên bảo........ 73

3.3.3. Hành vi hỏi đƣợc dùng để thực hiện các hành vi gợi ý .................. 75

3.4. Hành vi hỏi đƣợc dùng để thực hiện các hành vi biểu cảm.................. 78

3.4.1. Hành vi hỏi đƣợc dùng để thực hiện các hành vi bộc lộ ............... 78

3.4.2. Hành vi hỏi đƣợc dùng để thực hiện các hành vi tự vấn ................ 80

3.4.3. Hành vi hỏi đƣợc dùng để thực hiện các hành vi trách phê phán... 83

3.4.4. Hành vi hỏi đƣợc dùng để thực hiện các hành vi mắng ................. 85

3.4.5. Hành vi hỏi đƣợc dùng để thực hiện các hành vi thanh minh ........ 87

3.4.6. Hành vi hỏi đƣợc dùng để thực hiện các hành vi chê..................... 89

3.4.7. Hành vi hỏi đƣợc dùng để thực hiện các hành vi mỉa mai ............. 91

3.4.8. Hành vi hỏi đƣợc dùng để thực hiện các hành vi chào................... 94

3.4.9. Hành vi hỏi đƣợc dùng để thực hiện các hành vi khen................... 95

3.4.10. Hành vi hỏi đƣợc dùng để thực hiện các hành vi phản đối .......... 97

Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................ 99

KẾT LUẬN................................................................................................... 101

NGUỒN DẪN LIỆU..................................................................................... 104

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................... 105

PHỤ LỤC

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CTNP: cấu trúc ngữ pháp

BTNVTM: biểu thức ngữ vi tƣờng minh

BTNVNC: biểu thức ngữ vi nguyên cấp

ĐTNV: động từ ngữ vi

ĐTTr.T: động từ trung tâm

BN1: chủ thể tiếp nhận

BN2: nội dung hỏi

Sp1 (Speaker 1): ngƣời phát ngôn – ngƣời hỏi trong hành vi hỏi

Sp2 (Speaker 2): ngƣời tiếp nhận phát ngôn – ngƣời đƣợc hỏi trong hành vi hỏi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Bảng phân loại các lớp hành vi ở lời theo J.R.Searle..................... 11

Bảng 2.1: Bảng phân loại hành vi hỏi trực tiếp sử dụng biểu thức ngữ vi

tƣờng minh và hành vi hỏi gián tiếp sử dụng biểu thức ngữ vi

nguyên cấp trong truyện ngắn hiện thực phê phán Việt Nam...... 33

Bảng 2.2: Bảng phân loại về tần số xuất hiện của hành vi hỏi gián tiếp

trong truyện ngắn hiện thực phê phán Việt Nam.......................... 34

Bảng 2.3: Bảng tổng hợp mô hình cấu trúc BTNVNC thực hiện hành vi hỏi

trực tiếp ......................................................................................... 52

Bảng 3.1: Bảng tổng hợp các hành vi hỏi đƣợc dùng để thực hiện các hành

vi nói trong truyện ngắn hiện thực phê phán Việt Nam. .............. 61

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Ngôn ngữ là phƣơng tiện tƣ duy và công cụ giao tiếp của xã hội. Ngôn

ngữ bao gồm ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết, trong thời đại hiện nay nó là

công cụ quan trọng nhất. Nhƣng trong giao tiếp hàng ngày không phải ai cũng

biết cách chắc lọc, lựa chọn và sử dụng từ ngữ phù hợp với hoàn cảnh, mục

đích, cũng nhƣ đối tƣợng giao tiếp…. Nhắc đến phạm trù giao tiếp, chúng tôi

muốn đề cập đến bộ môn Ngữ dụng học – ra đời những năm 40. Bộ môn này

nghiên cứu về sự giao tiếp bằng ngôn ngữ, nghiên cứu cách dùng ngôn ngữ

thực sự trong những ngữ cảnh chuyên biệt. Trong công trình nghiên cứu của

mình Nguyễn Đức Dân đã chỉ ra cụ thể 4 phƣơng diện của Ngữ dụng học nhƣ

sau: lý thuyết hành vi ngôn ngữ, lý thuyết hội thoại, lý thuyết lập luận, nghĩa

hiển ngôn và hàm ngôn. Trong giao tiếp hội thoại, ta thấy một phát ngôn

ngoài ý nghĩa mà ngƣời nghe tiếp nhận trực tiếp từ các yếu tố ngôn ngữ nhƣ:

âm thanh, từ ngữ, kết cấu câu…. Còn có thế tiếp nhận rất nhiều ý nghĩa khác

thông qua các thao tác suy ý và dựa vào nhân tố ngoài ngôn ngữ, vào ngôn

cảnh, vào các quy tắc điều khiển hành vi ngôn ngữ, điều khiển hội thoại.

Chủ nghĩa hiện thực phê phán phát triển trong khoảng mƣời lăm năm

nhƣng đã xuất hiện nhiều tên tuổi lớn: Nguyễn Công Hoan, Ngô Tất Tố, Vũ

Trọng Phụng, Nguyên Hồng, Nam Cao… Tác phẩm của họ là những bức

tranh đậm nét về đời sống xã hội mang đến giá trị nhận thức cao cho ngƣời

đọc. Trong truyện ngắn hành vi hỏi đƣợc các nhà văn sử dụng rất nhiều, qua

tìm hiểu truyện ngắn hiện thực phê phán Việt Nam với ba tác giả: Nguyễn

Công Hoan, Nam Cao, Vũ Trọng Phụng hành vi hỏi cũng đóng góp một phần

quan trọng làm nên thành công của tác phẩm. Trên cơ sở khảo sát hành vi hỏi

cụ thể trong một số truyện ngắn hiện thực phê phán.

Có nhiều công trình nghiên cứu về các tác phẩm của những nhà văn nói

2

trên ở phƣơng diện nội dung và hình thức nghệ thuật. Ở phƣơng diện ngôn

ngữ qua tìm hiểu đã có những khảo sát, nghiên cứu về đặc điểm ngôn ngữ

trong truyện ngắn, song chƣa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu toàn

diện về hành vi hỏi trong truyện ngắn hiện thực phê phán Việt Nam. Xuất

phát từ những lý do trên chúng tôi chọn đề tài: Hành vi hỏi trong truyện

ngắn hiện thực phê phán Việt Nam để làm đề tài nghiên cứu của mình.

2. Lịch sử vấn đề

Câu nghi vấn là một trong bốn kiểu câu phân loại theo mục đích nói.

Kiểu câu này đƣợc sử dụng khá phổ biến trong tiếng Việt. Trong cuốn “Tiếng

Việt sơ thảo ngữ pháp chức năng” của Cao Xuân Hạo cho rằng “Câu nghi

vấn (câu hỏi) của tiếng Việt cũng như nhiều thứ tiếng khác, ngoài giá trị hỏi

(yêu cầu thông báo) là giá trị ngôn trung trực tiếp của nó còn có thể có một

(những) giá trị ngôn trung phái sinh (phủ định, khẳng định, tỏ ý ngờ vực,

thách thức, tranh luận…) và có nhiều trường hợp, cái giá trị ngôn trung

“phái sinh” này lại là công dụng và mục đích duy nhất của câu nói, trong khi

tính chất nghi vấn chỉ còn là một hình thức thuần túy, may mà chỉ góp một cái

sắc thái tu từ (hùng biện) nào đó cho câu nói” [11, tr.400-401].

Ở Việt Nam, Ngữ dụng học đƣợc sự quan tâm của nhiều nhà ngôn ngữ

học. Có thể kể ra một số công trình nghiên cứu của các giáo sƣ có tên tuổi nhƣ:

Giáo trình “Đại cương ngôn ngữ học – tập II” của Đỗ Hữu Châu đã

trình bày về lý thuyết cơ bản của hành động ngôn ngữ. Đó là sự phân loại

hành động ngôn ngữ, phát ngôn ngữ vi, biểu thức ngữ vi và động từ ngữ vi.

Giáo trình “Ngữ dụng học – tập I” của Nguyễn Đức Dân cũng để hẳn chƣơng

2 để viết về hành động ngôn ngữ với những nội dung căn bản về nó. Tiếp đó

cuốn sách “Ngôn ngữ học xã hội” của Nguyễn Văn Khang cũng đã đề cập

đến vấn đề này.

Cuốn “Dụng học Việt học” của Nguyễn Thiện Giáp ra đời năm 2000 lí

giải một số vấn đề của ngữ dụng học nói chung và hành động ngôn ngữ nói

3

riêng khi áp dụng vào tiếng Việt.

Các công trình nghiên cứu hành vi ngôn ngữ trên là những cơ sở lý

thuyết quan trọng giúp ích nhiều trong luận văn của chúng tôi. Song song với

những công trình này, những công trình vận dụng về lý thuyết ngôn ngữ cũng

đƣợc chúng tôi tổng hợp làm tiền đề nghiên cứu cho bài viết của mình.

Luận án phó tiến sĩ khoa học ngữ văn năm 1994 của Nguyễn Thị Thìn

“Câu nghi vấn tiếng Việt, một số kiểu câu nghi vấn không dùng để hỏi”. Luận

án đã đƣa ra phƣơng pháp miêu tả một số kiểu câu nghi vấn không dùng để hỏi.

Luận án phó tiến sĩ khoa học ngữ văn 1996 của Nguyễn Thị Lƣơng

“Tiểu từ tình thái dứt câu dùng để hỏi với việc biểu thị các hành vi ngôn

ngữ”. Tác giả đã dựa vào bốn điều kiện thỏa mãn các hành vi ở lời của Searle

(điều kiện mệnh đề, điều kiện chuẩn bị, điều kiện chân thành, điều kiện căn

bản) để chỉ ra cơ sở xác định các hành vi gián tiếp có liên quan đến hành vi

hỏi do tiểu từ tình thái dứt câu biểu thị.

Luận án tiến sĩ năm 2003 của Đặng Thị Hảo Tâm “Cơ sở lí giải nghĩa

hàm ẩn của các hành vi ngôn ngữ gián tiếp trong hội thoại”, đã chú trọng đến

việc tìm ra cơ sở giải nghĩa hàm ẩn của các hành vi ngôn ngữ gián tiếp trong

hội thoại.

Luận án phó tiến sĩ khoa học ngữ văn năm 1996 của Lê Đông “Ngữ

nghĩa - Ngữ dụng câu hỏi chính danh”.

Luận văn thạc sĩ năm 2006 của Trịnh Minh Thành “Câu hỏi trong truyện

Kiều của Nguyễn Du và việc sử dụng câu hỏi để biểu thị mục đích nói”.

Luận văn thạc sĩ năm 2007 của Đỗ Thị Tƣơi “Câu hỏi và chất vấn

trong tiếng Việt”.

Luận văn thạc sĩ năm 2013 của Nguyễn Thị Hằng “Hành vi hỏi và hồi

đáp trong truyện ngắn Nguyễn Ngọc Tư”.

Luận văn thạc sĩ năm 2013 của Nguyễn Thị Hồng Toan “Hành động

hỏi trong truyện ngắn của Nguyễn Công Hoan”.

4

Luận văn thạc sĩ năm 2009 của Nguyễn Thị Thủy “Biểu thức ngữ vi thể

hiện hành động khen, cảm ơn, xin lỗi qua lời thoại nhân vật trong truyện

ngắn Việt Nam”.

Luận văn thạc sĩ năm 2013 của Nguyễn Thị Kim Huệ “Hành động

cảnh báo trong tiếng Việt”.

Luận án Tiến sĩ năm 2013 của Lê Thị Thu Hoài “Ngữ nghĩa ngữ dụng

của câu hỏi tu từ trong tiếng Việt”.

Luận văn thạc sĩ Ngôn ngữ học năm 2010 của Lê Thị Thƣ “Hành vi

ngôn ngữ gián tiếp trong truyện ngắn của Nam Cao”.

Luận văn thạc sĩ Ngôn ngữ học năm 2013 của Hoàng Thị Kim Trang,

“Hành động hỏi trong truyện ngắn của Nguyễn Minh Châu”.

Từ những công trình trên đã tạo điều kiện phù hợp, dễ dàng cho việc

khảo sát, nghiên cứu hành vi hỏi trong truyện ngắn hiện thực phê phán.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu đề tài này dựa trên cơ sở lý thuyết dụng học, lý thuyết về

hành vi ngôn ngữ, chúng tôi tiến hành khảo sát hành vi hỏi trong truyện ngắn

hiện thực phê phán. Từ đó có những hiểu biết sâu sắc hơn về tác phẩm của

các nhà văn, thấy đƣợc đặc điểm và chức năng ngữ dụng của hành vi hỏi

trong phong cách xây dựng truyện của tác giả, đồng thời khám phá thêm một

nét mới trong phong cách xây dựng tính cách nhân vật của nhà văn dƣới góc

độ ngôn ngữ.

Để đạt đƣợc mục tiêu đề ra, luận văn xác định một số nhiệm vụ chính

phải thực hiện sau đây.

- Nghiên cứu, trình bày một số lý thuyết ngôn ngữ đƣợc chọn làm căn

cứ lý luận cho luận văn.

- Thống kê các kiểu hành vi hỏi đƣợc thể hiện bằng hình thức trực tiếp,

gián tiếp và hành vi hỏi đƣợc dùng để thực hiện các hành vi nói trong truyện

ngắn hiện thực phê phán Việt Nam.

5

- Phân tích các hành vi hỏi đƣợc thể hiện bằng hình thức trực tiếp, gián

tiếp và hành vi hỏi đƣợc dùng để thực hiện các hành vi nói trong truyện ngắn

hiện thực phê phán Việt Nam đã đƣợc phân loại.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Hành vi ngôn ngữ đƣợc sử dụng khá nhiều trong truyện ngắn. Do hạn

chế về thời gian và phạm vi nghiên cứu nên đề tài chỉ tập trung tìm hiểu hành

vi hỏi trong truyện ngắn hiện thực phê phán Việt Nam giai đoạn (1930-1945)

với ba tác giả: Nguyễn Công Hoan, Nam Cao và Vũ Trọng Phụng.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi sử dụng các phƣơng pháp sau:

- Phƣơng pháp phân tích: đƣợc sử dụng để phân tích, miêu tả cách sử

dụng của phƣơng tiện ngôn ngữ thể hiện hành vi hỏi trong truyện ngắn hiện

thực phê phán Việt Nam.

- Phƣơng pháp phân tích diễn ngôn.

- Phƣơng pháp thống kê, phân loại.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

Về lý luận: làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về hành vi hỏi nói chung

và hành vi hỏi trong truyện ngắn hiện thực phê phán nói riêng.

Về thực tiễn: Luận văn là tƣ liệu tham khảo cho giáo viên, học sinh và

những ngƣời có nhu cầu tìm hiểu về truyện ngắn hiện thực phê phán.

7. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, trong luận văn này

gồm ba chƣơng:

Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết

Chƣơng 2: Hành vi hỏi trực tiếp và gián tiếp trong truyện ngắn hiện thực phê

phán Việt Nam.

Chƣơng 3: Hành vi hỏi đƣợc dùng để thực hiện các hành vi nói trong truyện

ngắn hiện thực phê phán Việt Nam.

6

Chƣơng 1.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

1.1. Một số lý thuyết về hành vi ngôn ngữ

1.1.1. Khái niệm hành vi ngôn ngữ

Khi giao tiếp, con ngƣời có thể sử dụng rất nhiều phƣơng tiện khác nhau

trong đó có ngôn ngữ. Sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp nhằm gây ra hiệu

quả, tác động nào đó đối với nhân vật giao tiếp chính là ngƣời nói đã dùng

các hành vi ngôn ngữ.

Nhà ngôn ngữ học ngƣời Anh – Austin đã đặt nền tảng cho lý thuyết

hành vi ngôn ngữ. Theo ông khi chúng ta nói năng là chúng ta hành động,

chúng ta thực hiện một hành động đặc biệt mà phƣơng tiện là ngôn ngữ để nói

cho ngƣời nghe, tác động vào ngƣời nghe nhằm thực hiện mục đích nào đó và

tƣơng ứng với nó là sự hƣởng ứng, cộng tác của ngƣời nghe.

1.1.2. Điều kiện thực hiện các hành vi ở lời

Hành vi ở lời cũng nhƣ các hành vi khác, muốn thực hiện đƣợc phải có

những điều kiện nhất định. J.R.Searle đã dùng 12 tiêu chí khác nhau để làm

tiêu chuẩn phân loại các hành vi ở lời, trong đó chú trọng 04 tiêu chí cơ bản:

điều kiện nội dung mệnh đề; điều kiện chuẩn bị; điều kiện chân thành (điều

kiện tâm lí) và điều kiện căn bản.

1.1.2.1. Điều kiện nội dung mệnh đề:

Điều kiện nội dung mệnh đề chỉ ra bản chất nội dung hành vi ở lời. Nội

dung mệnh đề có thể là một mệnh đề đơn giản (đối với các hành vi khảo

nghiệm, xác tín, miêu tả) hay hàm mệnh đề (đối với các câu hỏi khép kín, tức

là câu hỏi chỉ có hai khả năng trả lời “có” hoặc “không”). Nội dung mệnh đề

có thể là một hành động của ngƣời nói (hứa hẹn) hay một hành động của

ngƣời nghe (lệnh, yêu cầu). (J.R.Searle) [8, tr.117] .

7

1.1.2.2. Điều kiện chuẩn bị

Điều kiện chuẩn bị bao gồm những hiểu biết của ngƣời phát ngôn về

năng lực, lợi ích, ý định của ngƣời nghe và về các quan hệ giữa ngƣời nói và

ngƣời nghe [6, tr.117] .

1.1.2.3. Điều kiện chân thành (điều kiện tâm lí):

Điều kiện chân thành chỉ ra trạng thái tâm lí tƣơng ứng của ngƣời phát

ngôn. Xác tín, khảo nghiệm đòi hỏi niềm tin vào điều mình xác tín; lệnh đòi

hỏi lòng mong muốn, hứa hẹn đòi hỏi ý định của ngƣời nói… [5, tr.117].

1.1.2.4. Điều kiện căn bản:

Theo Đỗ Hữu Châu [6, tr.117], điều kiện căn bản là điều kiện đƣa ra

kiểu trách nhiệm mà ngƣời nói hoặc ngƣời nghe bị ràng buộc khi hành vi ở lời

đó đƣợc phát ra. Trách nhiệm có thể rơi vào hành động sẽ đƣợc thực hiện

(lệnh, hứa hẹn) hoặc đối với tính chân thực của nội dung (một lời xác tín buộc

ngƣời nói phải chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của điều nói ra).

1.1.3. Phân loại các hành vi ngôn ngữ

1.1.3.1. Phân loại hành vi ngôn ngữ theo Searle

Phân loại các hành vi trong lời của Austin. Năm 1977, trong bài “sự

phân loại các hành vi tại lời” (có in lại trong Searle, 1982), Searle cho rằng

Austin đã phân loại trên những tiêu chí chồng chéo và không rõ ràng nên đã

có những yếu tố không tƣơng hợp đƣợc xếp trong một lớp, lại có những hành

vi đƣợc xếp vào những lớp khác nhau [1, tr.19-21]. Chẳng hạn hành động

describe đƣợc Austin xếp vào hai lớp phán xét và bày tỏ. Thuộc lớp phán xét

vì đó là sự đánh giá, chính thức hoặc không. Thuộc lớp bày tỏ vì đó là sự

trình bày một vấn đề gì đó. Nhƣng điều chủ yếu mà Searle không tán thành là

Austin đã không thấy sự khác biệt giữa hành vi tại lời và vị từ thể hiện hành

vi tại lời. Searle thấy rằng có nhiều nguyên lý khác nhau để phân loại hành vi

tại lời cần dựa trên những nguyên lý rõ ràng và có liên kết với nhau. Searle

nêu ra 12 phƣơng diện mà các hành vi tại lời có thể khác nhau. Trong số này,

8

ông chọn ra 3 tiêu chí cơ bản để phân loại các hành vi trong lời.

- Đích tại lời (illocutionary point).

Nếu chúng ta hỏi đích của một mệnh lệnh ban ra là gì thì câu trả lời đại

loại sẽ là “để một ai đó làm một việc gì” hoặc “để một ai đó không làm một

việc gì” hay “dừng một công việc gì lại”. Đó là “đích tại lời”của một hành vi

ra lệnh. Đích tại lời của một hành vi miêu tả là trình bày một sự tình nào đó ở

thế giới bên ngoài.

Đích trong lời của một hành vi trong lời là mục đích của hành vi đó.

Đích tại lời của hành vi hứa là tự gắn trách nhiệm tinh thần về sự thực hiện

việc gì. Đó là điều kiện thiết yếu của hành vi hứa, đích tại lời không trùng với

hành vi tại lời. Nó chỉ là một bộ phận của hiệu lực trong lời. Hai hành vi khác

nhau có thể có cùng một đích trong lời nhƣng hiệu lực trong lời khác nhau.

Chẳng hạn, hai hành vi ra lệnh và thỉnh cầu đều cùng một đích tại lời nhƣng

hiệu lực trong lời thì khác nhau: ra lệnh thì bắt buộc ngƣời nghe thực hiện

hành vi, còn thỉnh cầu thì kêu gọi thiện chí của ngƣời nghe.

- Hƣớng trùng khớp giữa lời nói với hiện thực (direction of fit).

Sự trùng khớp giữa lời nói với hiện thực có thể xảy ra trong hai chiều từ

hiện thực tới lời nói và từ lời nói tới hiện thực.

Chiều từ lời nói tới hiện thực phản ánh các loại hành vi mà lời nói diễn

ra trƣớc rồi hiện thực diễn ra sau đúng với lời. Ví dụ: “Tòa tuyên án, ông

Nguyễn Văn A lãnh án năm năm tù giam”. Thì sau lời tuyên án của Tòa, ông

Nguyễn Văn A phải lãnh án năm năm tù giam. Các hành vi hứa, ra lệnh, yêu

cầu… thuộc loại này. Chiều từ hiện thực tới lời nói phản ánh các loại hành vi

mà thực tiễn ra trƣớc rồi lời nói mới diễn ra sau đúng với hiện thực. Ví dụ:

“tôi đã sửa xe giúp ông ấy”, thì việc sửa đã đƣợc hiện thực trƣớc khi nói ra

câu này. Các hành vi trần thuật, miêu tả… thuộc loại này. Điều cần lƣu ý là

có hai hành vi tại lời giống nhau về sự trùng khớp nhƣng khác nhau về đối

tƣợng hành vi. Chẳng hạn: “hứa” và “sai”(cả hai đều đòi hỏi hiện thực diễn ra

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!