Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Hành động trần thuật qua lời thoại nhân vật trong truyện ngắn Nguyễn Minh Châu, Chu Lai, Lê Lựu
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
CAO XUÂN HẢI
HÀNH ĐỘNG TRẦN THUẬT
QUA LỜI THOẠI NHÂN VẬT TRONG TRUYỆN
NGẮN
NGUYỄN MINH CHÂU, CHU LAI, LÊ LỰU
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN
VINH – 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
2
CAO XUÂN HẢI
HÀNH ĐỘNG TRẦN THUẬT
QUA LỜI THOẠI NHÂN VẬT TRONG TRUYỆN
NGẮN
NGUYỄN MINH CHÂU, CHU LAI, LÊ LỰU
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN NGÔN NGỮ
MÃ SỐ: 62.22.01.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. TS. HOÀNG TRỌNG PHIẾN
VINH - 2010
MỤC LỤC
Trang
Mở đầu .................................................................................................................6
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................6
2. Lịch sử vấn đề ....................................................................................................7
3
3. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................15
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................15
5. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................15
6. Cái mới của luận án..........................................................................................16
7. Cấu trúc của luận án.........................................................................................16
Chương 1. Một số vấn đề lý thuyết có liên quan đến đề tài ...........................18
1.1. Lý thuyết hội thoại ........................................................................................18
1.2. Lời thoại của nhân vật trong tác phẩm văn chương......................................24
1.3. Lý thuyết hành động ngôn từ ........................................................................32
1.4. Tiểu kết chương 1..........................................................................................47
Chương 2. Phân loại các hành động ngôn từ qua lời thoại nhân vật
trong truyện ngắn Nguyễn Minh Châu, Chu Lai, Lê Lựu......................48
2.1. Các nhân tố chi phối hành động ngôn từ.......................................................48
2.2. Các hành động ngôn từ qua lời thoại nhân vật trong
truyện ngắn Nguyễn Minh Châu, Chu Lai, Lê Lựu......................................64
2.3. Phân loại hành động trần thuật qua lời thoại nhân vật
trong truyện ngắn Nguyễn Minh Châu, Chu Lai, Lê Lựu ............................71
2.4. Tiểu kết chương 2..........................................................................................81
Chương 3. Hành động trần thuật thông báo và hành động trần thuật
miêu tả qua lời thoại nhân vật trong truyện ngắn Nguyễn Minh Châu,
Chu Lai, Lê Lựu..........................................................................................83
3.1. Hành động trần thuật thông báo ....................................................................83
3.2. Hành động trần thuật miêu tả ......................................................................106
3.3. Tiểu kết chương 3........................................................................................125
Chương 4. Hành động trần thuật kể và hành động trần thuật giải trình
qua lời thoại nhân vật trong truyện ngắn Nguyễn Minh Châu,
Chu Lai, Lê Lựu........................................................................................128
4.1. Hành động trần thuật kể ..............................................................................128
4
4.2. Hành động trần thuật giải trình ...................................................................157
4.3. Tiểu kết chương 4........................................................................................170
Chương 5. Vai trò của hành động trần thuật qua lời thoại nhân vật
trong truyện ngắn Nguyễn Minh Châu, Chu Lai, Lê Lựu
và sự đóng góp của ba tác giả...................................................................172
5.1. Vai trò của hành động trần thuật qua lời thoại nhân vật trong truyện
ngắn Nguyễn Minh Châu, Chu Lai, Lê Lựu ...............................................172
5.2. Đóng góp của Nguyễn Minh Châu, Chu Lai, Lê Lựu ................................192
5.3. Tiểu kết chương 5........................................................................................201
Kết luận .............................................................................................................203
Danh mục các công trình của tác giả đã công bố liên quan đến luận án....206
Tài liệu tham khảo ...........................................................................................207
Nguồn dẫn liệu..................................................................................................220
DANH MỤC CÁC BẢNG THỐNG KÊ
Trang
Bảng 2.1: Thống kê vai giao tiếp trong truyện ngắn Nguyễn Minh Châu,
5
Chu Lai, Lê Lựu ........................................................................................49
Bảng 2.2: Thống kê vị thế vai giao tiếp trong truyện ngắn
Nguyễn Minh Châu, Chu Lai, Lê Lựu ......................................................50
Bảng 2.3: Thống kê độ tuổi của vai giao tiếp trong truyện ngắn
Nguyễn Minh Châu, Chu Lai, Lê Lựu ......................................................51
Bảng 2.4: Thống kê số lượng các cuộc thoại trong truyện ngắn
Nguyễn Minh Châu, Chu Lai, Lê Lựu ......................................................64
Bảng 2.5: Thống kê số lượng và tỷ lệ của các nhóm HĐNT...............................66
Bảng 2.6: Thống kê số lượng và tỉ lệ của các tiểu nhóm HĐTT qua lời thoại
nhân vật trong truyện ngắn Nguyễn Minh Châu, Chu Lai, Lê Lựu ...........79
Bảng 3.1: Thống kê số lượng và tỉ lệ của tiểu nhóm hành động TTTB
xét trên phương diện sử dụng hiệu lực ở lời trực tiếp hay gián tiếp ..........86
Bảng 3.2: Thống kê hành động có sử dụng động từ ngữ vi
trong các hành động TTTB qua lời thoại nhân vật
của truyện ngắn Nguyễn Minh Châu, Chu Lai, Lê Lựu ............................91
Bảng 3.3: Số lượng và tỷ lệ của lớp từ ngữ chứa yếu tố tổng loại
và không chứa tổng loại .............................................................................97
Bảng 3.4: Thống kê các từ ngữ chỉ sự vật, sự việc theo các nhóm ý nghĩa
trong hành động TTTB qua lời thoại nhân vật của truyện ngắn
Nguyễn Minh Châu, Chu Lai, Lê Lựu .....................................................101
Bảng 3.5: Thống kê số lượng và tỉ lệ của tiểu nhóm hành động TTMT
xét trên phương diện sử dụng hiệu lực ở lời trực tiếp hay gián tiếp .........109
Bảng 3.6: So sánh tỷ lệ sử dụng hành động gián tiếp
giữa hành động TTMT và hành động TTTB ...........................................110
Bảng 3.7: Thống kê số lượng lớp từ chỉ màu sắc
trong hành động TTMT qua lời thoại nhân vật
trong truyện ngắn Nguyễn Minh Châu, Chu Lai, Lê Lựu .......................111
Bảng 3.8: Thống kê số lượng lớp từ mô tả hình dáng
6
trong hành động TTMT qua lời thoại nhân vật
trong truyện ngắn Nguyễn Minh Châu, Chu Lai, Lê Lựu .......................112
Bảng 3.9: Thống kê lớp từ ngữ có ý nghĩa biểu trưng
trong hành động TTMT qua lời thoại nhân vật
trong truyện ngắn Nguyễn Minh Châu, Chu Lai, Lê Lựu .......................116
Bảng 4.1: Thống kê số lượng và tỉ lệ của tiểu nhóm hành động TTK
xét trên phương diện sử dụng hiệu lực ở lời trực tiếp hay gián tiếp ........132
Bảng 4.2: Các từ ngữ chỉ xuất không gian chủ quan và chỉ xuất không gian
khách quan trong các hành động TTK qua lời thoại nhân vật
trong truyện ngắn Nguyễn Minh Châu, Chu Lai, Lê Lựu .......................140
Bảng 4.3: Thống kê số lượng và tỉ lệ của tiểu nhóm hành động TTGT
xét trên phương diện sử dụng hiệu lực ở lời trực tiếp hay gián tiếp ........159
Bảng 4.4. Thống kê các từ ngữ có ý nghĩa giải thích
trong các hành động TTGT qua lời thoại nhân vật
trong truyện ngắn Nguyễn Minh Châu, Chu Lai, Lê Lựu .......................162
CÁC QUY ƯỚC VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN
7
1 ĐTNV Động từ ngữ vi
2 HĐNT Hành động ngôn từ
3 IFIDs Illocutionary force indicating devices - dấu hiệu chỉ dẫn hiệu lực ở lời
4 P Nội dung mệnh đề
5 QHT Quan hệ từ
6 SL Số lượng
7 Sp1 Người nói
8 Sp2 Người nghe
9 TTTB Trần thuật thông báo
10 TTMT Trần thuật miêu tả
11 TTK Trần thuật kể
12 TTGT Trần thuật giải trình
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
8
1.1. Từ cuối những năm 60 của thế kỷ XX, nhiều nhà nghiên cứu ngôn
ngữ trên thế giới và cả Việt Nam đã có sự quan tâm sâu sắc đến Lý thuyết hành
động ngôn từ (Thoery of speech acts). Đi theo hướng này, ở Việt Nam, có khá
nhiều bài viết, luận văn, luận án, chuyên khảo đề cập đến các hành động ngôn từ
(HĐNT) nói chung cũng như các hành động bộ phận như hành động hỏi, hành
động cầu khiến, hành động cảm thán, hành động cho tặng, hành động cam kết,
hành động khuyên… Tuy nhiên, việc đi sâu nghiên cứu hành động trần thuật qua
lời thoại nhân vật trong tác phẩm văn chương thì chưa có đề tài nào.
1.2. Nguyễn Minh Châu, Chu Lai, Lê Lựu là những nhà văn xuất sắc và
tiêu biểu cho nền văn học kháng chiến chống Mỹ cứu nước về thể loại truyện
ngắn. Để tạo nên sự thành công về thể loại truyện ngắn này, các nhà văn đã phải
sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật khác nhau, trong đó có nghệ thuật sử dụng
ngôn từ và cách tổ chức các dạng lời nói của nhân vật. Các dạng lời nói này
được gọi là các hành động ngôn từ. Một trong các dạng hành động ngôn từ được
sử dụng với tần số cao, tạo nên nét riêng, sự độc đáo về phong cách của mỗi nhà
văn là hành động trần thuật. Tuy vậy, hành động này chưa được đi sâu mô tả,
phân tích và nghiên cưú một cách đầy đủ.
1.3. Trong thực tiễn học tập, giảng dạy môn Ngữ văn ở nhà trường, việc
áp dụng lý thuyết HĐNT để khảo sát, phân tích tác phẩm văn chương gặp không
ít khó khăn. Vì thế, nghiên cứu hành động trần thuật qua lời thoại nhân vật trong
truyện ngắn Nguyễn Minh Châu, Chu Lai, Lê Lựu trong một chừng mực nào đó
sẽ góp phần tích cực vào việc giảng dạy bộ môn ngữ văn ở nhà trường phổ thông
hiện nay. Nghiên cứu vấn đề này còn góp phần khẳng định tài năng nghệ thuật,
phong cách ngôn ngữ của Nguyễn Minh Châu, Chu Lai, Lê Lựu, giúp người đọc
tiếp nhận giá trị của tác phẩm một cách toàn diện hơn.
Chính vì những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Hành động trần thuật
qua lời thoại nhân vật trong truyện ngắn Nguyễn Minh Châu, Chu Lai, Lê Lựu”
để đi sâu nghiên cứu.
9
2. Lịch sử vấn đề
2.1. Lịch sử nghiên cứu về dụng học và hành động ngôn từ
Năm 1962, với sự công bố công trình How to do things with words (Hành
động như thế nào bằng lời nói) [165] của J. Austin - công bố sau khi ông qua đời
hai năm, có thể xem là cái mốc đánh dấu sự ra đời của lĩnh vực nghiên cứu dụng
học và hành động ngôn từ trong giao tiếp. Mục tiêu của J. Austin là:
Xem xét lại điều mà ông nhìn nhận như là ngụy thuyết miêu tả: Quan
điểm cho rằng cái chức năng của ngôn ngữ được quan tâm duy nhất về mặt
triết học là chức năng xây dựng phán đoán đúng sai. Cụ thể hơn, ông tấn công
vào thuyết thẩm định chân thực, có liên quan đến thực chứng luận lô gich, tức
cái thuyết cho rằng các câu chỉ có nghĩa khi chúng biểu thị những mệnh đề có
thể kiểm tra được tính đúng sai [99, tr. 248].
Trên cơ sở nghiên cứu ý nghĩa của câu gắn liền với các HĐNT mà người
nói thực hiện vào lúc nói bằng cách phát ra câu nói đó, J. Austin đã trình bày các
vấn đề cơ bản về lý thuyết HĐNT như: các loại HĐNT; điều kiện sử dụng
HĐNT và phân loại hành động ở lời… Dựa trên ý nghĩa của động từ ngữ vi, ông
đã chia các hành động ở lời thành năm phạm trù: phán xử (verditive); hành xử
(exercitive); cam kết (comissive); trình bày (expositive); ứng xử (behabitive). Lý
thuyết HĐNT của J. Austin có thể nói là “nền móng” để xây dựng hướng nghiên
cứu ngữ nghĩa - ngữ dụng với các hợp phần của nó.
Năm 1969, với sự ra đời cuốn Speech Acts [173], J. Searle đã có công lớn
trong việc phát triển lý thuyết HĐNT.
Ông không tán thành sự tách rời nghĩa miêu tả và nghĩa ngữ dụng. Bởi
vì theo ông tất cả những câu có nghĩa thì qua ý nghĩa của nó đều có thể dùng để
thực hiện một hay một loạt những hành vi ngôn ngữ cụ thể, và tất cả những
hành vi ngôn ngữ đã thực hiện thì về nguyên tắc đều có thể biểu hiện một cách
chính xác theo cấu trúc nội tại một hay nhiều câu. Do vậy nghiên cứu nghĩa của
câu và sự nghiên cứu các hành vi ngôn ngữ không lập thành hai lĩnh vực độc
lập. Chúng chỉ là một nhưng theo hai phương diện khác nhau [34, tr. 57].
10
Điểm khác biệt giữa J. Searle và J. Austin là ở cách ông đề xuất một sự
miêu tả khác về các HĐNT cũng như các phạm trù hành động ở lời. Dựa trên ý
nghĩa khái quát của các hành động ở lời, ông chia thành 5 phạm trù: tái hiện
(representative), điều khiển (directive), cam kết (commissive), biểu cảm
(expresssive), tuyên bố (declaration).
Năm 1975, với công trình In direct Speech Acts [174] và sự hoàn thiện
khái niệm HĐNT gián tiếp, J. Searle đã có công lớn trong việc hoàn chỉnh lý
thuyết HĐNT.
Từ sau 1975, ngữ dụng học nói chung, HĐNT nói riêng không những
được các nhà ngôn ngữ học quan tâm mà các nhà khoa học kế cận, như triết học,
văn học, tâm lý học, xã hội học... cũng rất chú ý. Không thể thống kê đầy đủ các
công trình nghiên cứu về dụng học và HĐNT nhưng có thể khẳng định: nghiên
cứu ngôn ngữ lúc này quan tâm đến lĩnh vực hoạt động thực hiện chức năng
giao tiếp của ngôn ngữ còn được gọi là lĩnh vực của lời nói hiểu theo nghĩa rộng
nó bao gồm cả các sản phẩm của giao tiếp bằng ngôn ngữ và cả các cơ chế, các
quy tắc sản sinh ra chúng [23, tr. 93]. Người ta tìm cách trả lời các câu hỏi như:
chúng ta làm gì khi nói? Chúng ta thực sự nói gì khi nói?... Chúng ta có thể nói
một điều khác với điều chúng ta muốn nói như thế nào? Có thể tin vào nghĩa của
câu chữ được không? Công dụng của ngôn ngữ là gì?...
Ở nước ta, nghiên cứu về ngữ dụng học nói chung, HĐNT nói riêng được
bắt đầu từ những năm 70, 80 của thế kỷ XX . Nhìn chung, các công trình nghiên
cứu, giáo trình, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, các bài báo khoa học chuyên
ngành... cũng đã đề cập đến mảng HĐNT từ nhiều góc độ khác nhau. Có thể
phân loại các công trình nghiên cứu có đề cập đến HĐNT theo hai hướng:
(a) Xây dựng một hệ thống lý thuyết về dụng học nói chung, HĐNT trong
Việt ngữ nói riêng.
(b) Áp dụng lý thuyết dụng học và lý thuyết HĐNT để nghiên cứu những
vấn đề ngôn ngữ cụ thể trong giao tiếp của người Việt.
11
Theo hướng (a), nhìn chung, các tác giả chủ yếu tiếp thu lý thuyết HĐNT
của J. Austin và J. Searle để giới thiệu, quảng bá, đề ra quan niệm riêng về các
vấn đề liên quan trong Việt ngữ theo quan niệm chức năng, lôgíc, ngữ nghĩa,
ngữ dụng. Tiêu biểu phải kể đến như: Đỗ Hữu Châu [16], [17], [18], [22], [23];
Nguyễn Đức Dân [34]; Lê Đông [42], [43], [44], [48], [49]; Đinh Văn Đức [50];
Nguyễn Thiện Giáp [52], [53]; Cao Xuân Hạo [59]; Chu Thị Thanh Tâm [129];
Đặng Thị Hảo Tâm [130]...
Đỗ Hữu Châu trong Đại cương ngôn ngữ học, tập 2 [22] đã tiếp thu
những quan điểm của các nhà dụng học lớn trên thế giới về những vấn đề căn
bản có tính dẫn luận của Ngữ dụng học như: chiếu vật và chỉ xuất; hành vi ngôn
ngữ, lý thuyết lập luận; lý thuyết hội thoại; ý nghĩa hàm ẩn và ý nghĩa tường
minh. Ông đã nghiên cứu, phân tích và đưa ra những kết luận mới phù hợp với
thực tiễn ngôn ngữ ở Việt Nam. Khi bàn đến vấn đề phân loại HĐNT trong tiếng
Việt ông viết:
Để phân loại hành vi ở lời, có thể bắt đầu từ việc tập hợp những biểu
thức ngữ vi (nguyên cấp và tường minh) trong thực tế hội thoại của một ngôn
ngữ, tiếp đó tìm ra những hiệu lực đồng nhất và khác biệt giữa chúng. Tuy
nhiên, việc này khá phức tạp và chưa thể tiến hành ngay trước mắt. Cách thứ
hai là bắt đầu từ các động từ nói năng (động từ nói năng nói chung, không chỉ
hạn chế trong những động từ nói năng biểu thị hành vi ở lời) kết hợp với việc
thống kê, miêu tả các biểu thức (các phát ngôn) ngữ vi thường đi với chúng.
Theo cách thứ hai này thì một bản thống kê đầy đủ các động từ nói năng của
một ngôn ngữ là bước đầu khả thi của việc nghiên cứu và phân loại hành vi ở
lời. Sau khi phân loại được các động từ nói năng (các hành vi ở lời) thành các
phạm trù lớn, chúng ta có thể chia nhỏ các phạm trù này ra thành những loại
và những tiểu loại dựa theo các tiêu chí của Searle (có thể bổ sung thêm những
tiêu chí khác nữa) [22, tr. 138].
Nguyễn Đức Dân với cuốn Ngữ dụng học, tập 1 [34] đã trình bày khá chi
tiết về các vấn đề lý luận chung của dụng học như: HĐNT; hội thoại; lý thuyết
12
lập luận. Các vấn đề cơ bản về HĐNT như: các loại HĐNT, điều kiện sử dụng
HĐNT, phân loại hành động ở lời, biểu thức ngữ vi, những dấu hiệu ngữ vi,
HĐNT gián tiếp... được ông giới thiệu khá công phu dưới góc nhìn lôgíc - ngữ
nghĩa trong ngôn ngữ, qua đó đưa ra những quan niệm của mình làm cơ sở cho
các công trình nghiên cứu về dụng học nói chung và HĐNT nói riêng.
Trong ngôn ngữ học truyền thống... đối tượng nghiên cứu ngữ pháp của
câu chủ yếu là phân tích cấu trúc, hoặc dựa trên những khái niệm về chủ ngữ,
vị ngữ, bổ ngữ, trạng ngữ... hoặc dựa trên ngữ pháp biến đổi và sau này là ngữ
pháp tạo sinh. Tuy nhiên, có xem xét các hiện tượng hoạt động lời nói theo
quan điểm của lý thuyết hành vi ngôn ngữ mới phát hiện được bản chất của
nhiều hiện tượng ngữ nghĩa và cú pháp [34, tr. 16].
Cao Xuân Hạo trong cuốn Tiếng Việt - Sơ thảo ngữ pháp chức năng [59]
đã giới thiệu cặn kẽ lý thuyết ba bình diện, trong đó bình diện dụng pháp được
ông vận dụng vào việc nghiên cứu tiếng Việt. Khi phân loại câu theo lực ngôn
trung, ông cho rằng một câu nói là một hành động xã hội có công dụng nhất
định. Nói ra một câu là người nói xác lập một mệnh đề đồng thời thực hiện một
hành động có mục tiêu giao tế nào đấy. Ông coi giá trị ngôn trung của các
HĐNT như một tình thái của hành động phát ngôn lồng vào nội dung mệnh đề.
Ông đề xuất:
Đối với tiếng Việt căn cứ vào một số thuộc tính về cấu trúc cú pháp có
thể phân loại câu ra hai loại lớn: câu trần thuật và câu nghi vấn căn cứ vào
hình thức mà coi câu mệnh lệnh như một tiểu loại của câu trần thuật, khác các
tiểu loại khác về tình thái, mặc dầu xét về giá trị ngôn trung, câu hỏi gần với
câu mệnh lệnh hơn nhiều: cả hai câu đều nhằm yêu cầu người đối thoại làm
một việc gì, chẳng qua trong câu hỏi thì việc đó là cung cấp thông tin, một tri
thức, cũng trong câu mệnh lệnh thì việc đó là một hành động bất kỳ [59, tr.
389].
Từ trang 391 đến 412, Cao Xuân Hạo đã phân tích khá kỹ lưỡng giá trị
ngôn trung của câu hỏi. Các giá trị ngôn trung của câu hỏi được ông đề cập đến
13
như: câu hỏi chính danh, câu hỏi có giá trị cầu khiến, câu hỏi có giá trị khẳng
định - phủ định, câu nghi vấn có giá trị phỏng đoán hay ngờ vực, ngần ngại, câu
nghi vấn có giá trị cảm thán. Quan niệm này là một cơ sở quan trọng cho chúng
tôi khi tiến hành nhận diện các HĐNT theo hiệu lực ở lời của các hành động nói.
Đỗ Thị Kim Liên trong Ngữ nghĩa lời hội thoại [86] và Giáo trình Ngữ
dụng học [89] cũng đã trình bày những vấn đề cơ bản về dụng học và HĐNT
trên cứ liệu tiếng Việt bằng các vấn đề cụ thể chi tiết. Trong Giáo trình Ngữ
dụng học, tác giả đã dành 45 trang sách để trình bày về các nhóm HĐNT qua lời
thoại nhân vật trong truyện ngắn như: hành động trần thuật; hành động ứng xử;
hành động ý chí; hành động nói năng; hành động cầu khiến; hành động phủ định
- bác bỏ, từ chối và ngữ nghĩa do chúng biểu thị. Tuy nhiên, do giới hạn của giáo
trình nên tác giả cũng mới chỉ dừng lại ở mức độ giới thiệu khái quát mà chưa đi
sâu vào miêu tả cụ thể chi tiết.
Theo hướng (b) tiêu biểu phải kể đến như: Chu Thị Thuỷ An [1]; Nguyễn
Phương Chi [26], [27], [28], [29]; Nguyễn Văn Độ [39], [40]; Lê Đông [41],
[45], [46], [47]; Nguyễn Thị Hai [54]; Nguyễn Chí Hoà [62]; Ngũ Thiện Hùng
[68]; Vũ Thị Thanh Hương [70]; Đào Thanh Lan [80]; Đỗ Thị Kim Liên [88];
Trần Chi Mai [100]; Trịnh Thị Mai [101]; Đào Thị Thuý Nga [103]; Vũ Thị Tố
Nga [104]; Tôn Nữ Mỹ Nhật [105]; Đào Nguyên Phúc [119]; Nguyễn Thị Thìn
[140]; Lê Đình Tường [152], [153]; Hà Thị Hải Yến [162], Nguyễn Thị Hoàng
Yến [163]... Nhìn chung, các công trình nghiên cứu của các tác giả đi theo hai
hướng khác nhau. Hướng thứ nhất, đi sâu vào việc nghiên cứu các HĐNT được
sử dụng trong giao tiếp của người Việt trong đời sống hàng ngày. Chưa thực sự
có một công trình nào có cái nhìn toàn diện, khái quát, nhưng các tác giả đi theo
hướng này đã đạt được những thành quả bước đầu ở rất nhiều nhóm hành động
như: từ chối, hỏi, cầu khiến, xin phép... Tuy nhiên, khi nghiên cứu ngôn ngữ dựa
trên lý thuyết HĐNT, các nhà nghiên cứu mới chỉ xem xét các hành động một
cách riêng rẽ, độc lập với những hành động khác. Hướng thứ hai, áp dụng lý
14
thuyết HĐNT để nghiên cứu lời thoại nhân vật được chủ thể nhà văn tái tạo lại
trong các tác phẩm văn chương. Hướng này, các tác giả hoặc là lựa chọn các
hành động tiêu biểu để minh họa cho ý đồ nghiên cứu của mình, hoặc là chỉ
dừng lại ở những bài viết nhỏ lẻ. Tuy thu được những kết quả mới mẻ, thú vị
bước đầu nhưng hướng nghiên cứu này chưa có những công trình nghiên cứu dài
hơi, chuyên sâu.
2.2. Lịch sử nghiên cứu, phê bình văn của Nguyễn Minh Châu, Chu
Lai, Lê Lựu
Nguyễn Minh Châu, Chu Lai, Lê Lựu là những nhà văn trưởng thành
trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Đến thời điểm này, họ đều có vị trí
xứng đáng trong nền văn học Việt Nam. Tác phẩm của các ông đã được bạn đọc,
các nhà phê bình, các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước chú ý và đánh giá cao.
Có những công trình nghiên cứu đánh giá chung, có những công trình nghiên
cứu tìm hiểu những tác phẩm cụ thể. Theo thống kê chưa đầy đủ của chúng tôi,
số bài viết về con người và tác phẩm của Nguyễn Minh Châu, Chu Lai, Lê Lựu
đã được chọn lọc phân loại và in trong các tài liệu: [64], [65], [69], [81], [138],
[144], [145], [150], [154], [155], [156]... và chắc chắn còn được tiếp tục nghiên
cứu trong nhiều chuyên luận, công trình nghiên cứu, bài báo, luận án, luận văn
tốt nghiệp của các bậc học: đại học và sau đại học.
Bàn về văn của Nguyễn Minh Châu tiêu biểu phải kể đến các tác giả:
Nguyễn Đăng Mạnh, Phan Cự Đệ, Hà Minh Đức, Hoàng Ngọc Hiến, Đỗ Đức
Hiểu, Nguyễn Văn Long, Phong Lê, Trần Đình Sử [69]... Tôn Phương Lan trong
Phong cách nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu [81] đã trình bày khá cặn kẽ các
đặc điểm về phong cách nghệ thuật của ông như: tư tưởng nghệ thuật; quan niệm
về hiện thực và con người; nhân vật trong các sáng tác; tình huống và điểm nhìn
trần thuật; giọng điệu và ngôn ngữ. Từ trang 176 đến trang 192, tác giả đã dành
để bàn về đặc điểm ngôn ngữ của văn Nguyễn Minh Châu. Tuy nhiên, giới
thuyết về ngôn ngữ nghệ thuật trong sáng tác của Nguyễn Minh Châu, tác giả
15
cũng chỉ giới hạn trong phạm vi hẹp: cách sử dụng ngôn từ trong việc miêu tả,
trong khả năng đưa ngôn ngữ văn chương gần gũi với ngôn ngữ của đời sống
đồng thời tạo nên tính biểu cảm, biểu trưng nhằm nâng cấp nghệ thuật cho ngôn
ngữ trong sáng tác. Tác giả đã có những nhận định khá tinh tế về ngôn ngữ của
văn Nguyễn Minh Châu:
Văn ông giàu hình ảnh với từ ngữ trau chuốt, sống động, và kết cấu đa
dạng. Câu văn của ông chủ yếu là câu đơn... Sâu sắc, lắng đọng bởi những câu
mang ý nghĩa triết lý... Ngôn ngữ trong sáng tác của ông được nuôi dưỡng
trong lòng tiếng nói của đời sống nên gần gũi với cuộc sống dẫu rằng đó là một
thứ ngôn ngữ được tinh lọc [81, tr. 183 - 191].
Bàn về văn Chu Lai tiêu biểu phải kể đến: Bùi Việt Thắng [134], Lý Hoài
Thu [147], Xuân Thiều [144], Thuý Vi [154]... Nhà phê bình văn học Lý Hoài
Thu trong Tập truyện ngắn Phố nhà binh [147] đã có sự nhìn nhận, đánh giá
tổng thể về sáng tác của Chu Lai ở các mặt như: đề tài, thể loại, phạm vi phản
ánh, đặc điểm nhân vật, kết cấu... Tác giả đưa ra những nhận định về văn Chu
Lai như sau:
Văn Chu Lai rất gần với ngôn ngữ điện ảnh. Có cảm giác như ngòi bút
của anh cũng “lướt”, cũng “lia” từ nhiều góc độ, cũng tiến cận cảnh cũng lùi
xa viễn cảnh như ống kính của người quay phim… Văn Chu Lai vì thế gân guốc,
khoẻ khoắn nhưng nhiều chỗ hơi thô, bồ bã quyết liệt nhưng hơi ồn ào. Có lẽ
anh quan tâm nhiều đến phương diện tạo hình của ngôn ngữ mà ít chú ý đến
chiều sâu tâm lý của nó [147 , tr. 95].
Bàn về văn của Lê Lựu tiêu biểu phải kể đến các tác giả Hoàng Ngọc
Hiến, Nguyễn Văn Lưu, Lê Thành Nghị, Vương Trí Nhàn, Phong Vũ [95], Bích
Thu [145]... Ngô Thảo trong Văn học về người lính [138] khi đánh giá về văn
Lê Lựu, đã cho rằng văn Lê Lựu có hai đặc điểm: một Lê Lựu ngổn ngang bề
bộn, tràn đầy. Câu văn, ý văn có thể nới được đến tận vô hạn, lắm lúc làm đứt cả
mối gắn giữa nhận xét về đối tượng với chính đối tượng đó; một Lê Lựu giản dị,
mộc mạc, mà hấp dẫn bởi tính đôn hậu, dịu dàng khi vấn đề anh nói sâu sắc và