Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

T
PREMIUM
Số trang
136
Kích thước
8.7 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1969

Hạn chế phân chia di sản thừa kế theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ KIỀU NHUNG

HẠN CHẾ PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ THEO

QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN

HÀNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ KIỀU NHUNG

HẠN CHẾ PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ THEO

QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Chuyên ngành: Luật Dân sự & Tố tụng dân sự

Mã số: 60380103

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC ĐIỆN

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan danh dự rằng toàn bộ nội dung luận văn này là kết quả của

quá trình tổng hợp và nghiên cứu của bản thân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của

Phó giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Điện. Các bản án, thông tin được nêu trong luận

văn là trung thực và chính xác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Kiều Nhung

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1 Bộ luật Hồng Đức LHĐ

2 Bộ luật Gia Long LGL

3 Bộ dân luật BDL

4 Bộ luật dân sự BLDS

5 Luật hôn nhân và gia đình Luật HN&GĐ

6 Thành phố Hồ Chí Minh TP.HCM

7 Tòa án nhân dân TAND

8 Tòa án nhân dân tối cao TANDTC

MỤC LỤC

Trang

LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………………1

PHẦN NỘI DUNG

CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠN CHẾ PHÂN CHIA DI SẢN THỪA

KẾ…………………………………………………………………...........................6

1.1. Khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề hạn chế phân chia di sản thừa

kế………………………………………………………………………………….....6

1.1.1. Khái niệm thừa kế…………………………………………………………….6

1.1.2. Khái niệm di sản thừa kế……………………………………………………..7

1.1.3. Khái niệm hạn chế phân chia di sản thừa kế……………………………………..8

1.2. Ý nghĩa của quy định pháp luật về hạn chế phân chia di sản thừa kế……..9

1.2.1. Nhằm tôn trọng ý chí của người để lại di sản………………………………...9

1.2.2. Nhằm tôn trọng sự thỏa thuận của các đồng thừa kế………………………...9

1.2.3 Nhằm phát huy tinh thần tương thân tương ái giữa các thành viên trong gia

đình, củng cố tình đoàn kết của vợ chồng và tôn trọng những phong tục, tập quán

tốt đẹp của dân tộc…………………………………………………………………10

1.3. Quy định của pháp luật Việt Nam về hạn chế phân chia di sản thừa kế từ

thế kỷ XV đến nay………………………………………………………………...10

1.3.1. Giai đoạn từ thế kỷ XV đến trước năm 1945………………………………...11

1.3.2. Giai đoạn từ năm 1945 đến trước khi Bộ luật dân sự 1995 có hiệu lực…….13

1.3.3 Giai đoạn từ khi Bộ luật dân sự 1995 có hiệu lực đến nay…………………..16

1.4. So sánh với pháp luật Pháp trong việc xây dựng quy định về hạn chế phân

chia di sản………………………………………………………………………....18

1.4.1 Những nét tương đồng về việc hạn chế phân chia di sản thừa kế giữa pháp

luật Pháp và pháp luật Việt Nam…………………………………………………..18

1.4.2 Điểm khác biệt về việc hạn chế phân chia di sản thừa kế giữa pháp luật Pháp

và pháp luật Việt Nam……………………………………………………...............19

Kết luận chƣơng 1………………………………………………………………...21

CHƢƠNG 2. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ HẠN

CHẾ PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ…………………………........................22

2.1. Một số vấn đề pháp lý của việc hạn chế phân chia di sản thừa kế theo quy

định của pháp luật Việt Nam hiện hành………………………………………...22

2.1.1. Theo ý chí của người lập di chúc……………………………………………22

2.1.2. Theo sự thoả thuận của tất cả những người thừa kế………………………..24

2.1.3. Theo ý chí của nhà làm luật…………………………………………………28

2.2 Hậu quả pháp lý của việc hạn chế phân chia di sản thừa kế………………35

2.2.1. Đối với những người thừa kế………………………………………………..35

2.2.2 Đối với chủ nợ của người để lại di sản và người thừa kế…………………...36

Kết luận chƣơng 2………………………………………………………………...39

CHƢƠNG 3. MỘT SỐ BẤT CẬP, HẠN CHẾ VỀ HẠN CHẾ PHÂN CHIA DI

SẢN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN VÀ KIẾN

NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT…………………………...........................40

3.1. Một số bất cập và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về việc hạn chế phân chia

di sản theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành………………………40

3.1.1. Bất cập và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về việc hạn chế phân chia di sản

theo ý chí của người lập di chúc…………………………………………………...40

3.1.2. Bất cập và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về việc hạn chế phân chia di sản

theo sự thỏa thuận của tất cả những người thừa kế…………………………..........49

3.1.3. Bất cập và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về hạn chế phân chia di sản theo ý

chí của nhà làm luật…………………………..........................................................55

3.2. Những hạn chế trong việc xây dựng và thực thi pháp luật về việc hạn chế

phân chia di sản thừa kế theo quy định của pháp luật hiện hành……………..76

Kết luận chƣơng 3…………………………...........................................................78

PHẦN KẾT LUẬN……………..............................................................................79

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Đất nước Việt Nam đang trong quá trình hội nhập quốc tế, do đó lối sống và tư

tưởng, văn hóa nước ngoài tất yếu ảnh hưởng đến con người Việt Nam. Bên cạnh

tiếp thu những mặt tích cực, người dân Việt Nam còn chịu ảnh hưởng bởi mặt tiêu

cực từ nước ngoài. Hiện nay, tư tưởng và lối sống của người dân Việt Nam có biểu

hiện xuống cấp, nhiều vụ việc tranh chấp xảy ra chủ yếu phát sinh trong lĩnh vực

thừa kế. Các bên tranh chấp về di sản thừa kế với nhau không ai khác chính là

những người thân trong gia đình như tranh chấp giữa anh, chị em với nhau, giữa

con cháu với ông, bà, cha mẹ. Đáng lên án hơn là họ tranh chấp với nhau phần di

sản dùng vào việc thờ cúng tổ tiên hay phần tài sản chung của cha hoặc mẹ của họ

để lại, điều này là trái với đạo lý. Nhằm tôn trọng và bảo vệ những giá trị đạo đức,

truyền thống tốt đẹp của dân tộc, pháp luật nước ta quy định việc hạn chế phân chia

di sản trong một số trường hợp nhất định, những quy định này thể hiện tại Điều 686

Bộ luật dân sự năm 2005 đồng thời thể hiện trong một số quy định đặc thù như di

sản dùng vào việc thờ cúng hay di chúc chung của vợ chồng. Hơn 8 năm thi hành

Bộ luật dân sự năm 2005 nói chung và chế định thừa kế nói riêng cho thấy, những

quy định này đã đi sâu vào cuộc sống và cơ bản phù hợp với thực trạng quan hệ

thừa kế. Tuy nhiên, việc hạn chế phân chia di sản thể hiện trong các quy định đã

nảy sinh một số bất cập làm ảnh hưởng đến quyền lợi của những người thừa kế.

Nguyên nhân của những bất cập này là do pháp luật nước ta chưa xem xét toàn diện

các vấn đề lý luận và thực tiễn mà chỉ nhìn nhận ở một số khía cạnh mang tính

nguyên tắc pháp lý hoặc tuy có xét đến những trường hợp mang tính bảo vệ truyền

thống dân tộc nhưng vẫn chưa bao quát tất cả các trường hợp. Điều này sẽ dẫn đến

tình trạng các Thẩm phán sẽ theo quan điểm chủ quan của mình để quyết định, như

vậy sẽ không đảm bảo tính thống nhất, khách quan, công bằng trong việc giải quyết

vụ việc

Qua những bất cập và nguyên nhân của thực trạng pháp luật về việc hạn chế

phân chia di sản, tác giả nhận thấy việc hoàn thiện vấn đề pháp lý về hạn chế phân

chia phân chia di sản thừa kế là rất thiết thực. Từ đó tạo cơ sở pháp lý để điều chỉnh

những vấn đề còn tồn tại trong lĩnh vực thừa kế nói chung và về hạn chế phân chia

di sản nói riêng, nhằm góp phần bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của công dân

đồng thời phù hợp với những nguyên tắc cơ bản ghi nhận trong Bộ luật dân sự là

tôn trọng và phát huy truyền thống văn hoá, đạo đức tốt đẹp, tinh thần tương thân

tương ái của dân tộc ta. Do đó, tác giả quyết định chọn vấn đề “Hạn chế phân chia

2

di sản thừa kế theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành” làm đề tài

nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ Luật học của mình.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Thừa kế là một chế định quan trọng trong pháp luật dân sự Việt Nam, có ý

nghĩa rất lớn trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực thừa

kế. Do đó, vấn đề này đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu trong từng giai

đoạn phát triển của xã hội và pháp luật, cụ thể các công trình nghiên cứu đó là:

sách Bình luận khoa học về thừa kế trong luật dân sự Việt Nam của tác giả Nguyễn

Ngọc Điện do nhà xuất bản Trẻ thành phố Hồ Chí Minh (năm 2001); sách Thừa kế

theo pháp luật của công dân Việt Nam từ năm 1945 đến nay của tác giả Phùng

Trung Tập do nhà xuất bản Tư pháp (năm 2005). Các công trình này đã nghiên cứu

bao quát các vấn đề về thừa kế, đặc biệt là so sánh với luật cổ và bình luận khoa học

những vấn đề pháp lý về thừa kế qua từng giai đoạn phát triển của xã hội. Những

công trình khoa học này đã đóng góp quan trọng trong nền pháp luật Việt Nam cả

về mặt lý luận và thực tiễn.

Các công trình nghiên cứu của các tác giả sau khi ban hành Bộ luật dân sự

năm 2005 như: Bình luận khoa học Bộ luật dân sự 2005, tập III do Hoàng Thế

Liên (chủ biên), công trình này đã phân tích và nêu lên những điểm mới về quy định

hạn chế phân chia di sản thừa kế. Tuy nhiên, công trình này nghiên cứu chỉ dừng lại

ở những lý giải cơ bản về vấn đề mới được bổ sung trong Bộ luật dân sự năm 2005.

Trong sách chuyên khảo như:

Luật thừa kế Việt Nam- Bản án và bình luận án tập 1, 2 của tác giả Đỗ Văn

Đại (Xuất bản lần thứ 2) do nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự Thật - Hà Nội (năm

2013);

Pháp luật về thừa kế và thực tiễn giải quyết tranh chấp của các tác giả Phạm

Văn Tuyết, Lê Thị Kim Giang do nhà xuất bản Tư pháp Hà Nội (năm 2013).

Các công trình nghiên cứu trên đã phân tích, bình luận những quy định của

pháp luật về thừa kế thông qua các bản án đã giải quyết trong đó có vấn đề di sản

dùng vào việc thờ cúng, di chúc chung của vợ chồng,... Những luận giải, định

hướng trong công trình nghiên cứu này rất thiết thực để tác giả vận dụng trong quá

trình nghiên cứu đề tài của mình.

Bên cạnh đó, việc hạn chế di sản được đề cập trong công trình nghiên cứu

luận văn Thạc sĩ, Khóa luận tốt nghiệp như:

Hoàn thiện chế định quyền thừa kế trong pháp luật Việt Nam hiện hành của

tác giả Lê Minh Hùng, luận văn Thạc sĩ (năm 2003). Tác giả công trình nghiên cứu

này đã nêu một số bất cập và giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về hạn

chế phân chia di sản thừa kế quy định tại trong Bộ luật dân sự năm 1995 như: về

các trường hợp hạn chế phân chia di sản, hậu quả pháp lý của việc hạn chế phân

3

chia di sản, thời hạn hạn chế phân chia di sản thừa kế,… Đây là những vấn đề mà

tác giả tập trung nghiên cứu trong đề tài luận văn của mình.

Di sản dùng vào việc thờ cúng theo pháp luật Việt Nam hiện hành của tác giả

Võ Thị Cẩm Tú, luận văn Thạc sĩ (năm 2013), đề tài này đã nêu một số vấn đề pháp

lý của việc hạn chế phân chia đối với phần di sản dùng vào việc thờ cúng, đây là

phần nội dung có liên quan đến đề tài nghiên cứu của tác giả.

Thời hiệu khởi kiện về thừa kế theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện

hành Khóa luận tốt nghiệp (năm 2011) của tác giả Nguyễn Thị Hoài Thương và

khóa luận tốt nghiệp (năm 2013) của tác giả Đặng Thị Nga về đề tài Di chúc chung

của vợ chồng - Những lý luận và thực tiễn. Các công trình nghiên cứu này chủ yếu

nghiên cứu về thời hiệu khởi kiện hay vấn đề di chúc chung của vợ chồng, tuy nhiên

các công trình này đã nêu lên một số bất cập của việc hạn chế phân chia di sản có

liên quan đến đề tài nghiên cứu của tác giả.

Ngoài ra, các bài viết có nêu một số vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu

của tác giả đăng trên tạp chí khoa học pháp lý, tạp chí tòa án, tạp chí kiểm sát và

nghiên cứu lập pháp như:

Lê Minh Hùng (2005), “Những điểm mới của các quy định về thừa kế trong

Bộ luật dân sự năm 2005", Tạp chí khoa học pháp lý, (06), tr.14-22; Lê Minh Hùng

(2006), “Một số bất cập trong việc thừa nhận quyền lập di chúc chung của vợ

chồng”, Tạp chí khoa học pháp lý, (04), tr. 28-37.

Nguyễn Minh Hằng (2009), “Yêu cầu chia di sản thừa kế hoặc chia một phần

di sản thừa kế khi đã hết thời hiệu khởi kiện”, Tạp chí kiểm sát, (15), tr.29-33;

Nguyễn Thế Lục (2011), Trao đổi bài viết bàn về hiệu lực di chúc chung của vợ

chồng”, Tạp chí tòa án nhân dân (4).

Phạm Văn Bằng (2014), “Những vấn đề đặt ra về chế định thừa kế khi sửa đổi

Bộ luật Dân sự”, Nghiên cứu lập pháp(05), tr.32-44;…

Các nội dung bài viết trên đã nêu lên những bất cập và giải pháp hoàn thiện về

vấn đề hạn chế phân chia di sản nói chung và một số bất cập của việc hạn chế phân

chia đối với phần tài sản chung của vợ chồng được định đoạt trong di chúc chung và

phần tài sản dùng vào việc thờ cúng hay ảnh hưởng của việc hạn chế phân chia di

sản đối với thời hiệu khởi kiện thừa kế

Từ đó cho thấy, các tác giả trên chỉ tập trung nghiên cứu một cách tổng thể về

thừa kế hay một số khía cạnh về thừa kế nên việc phân tích và đưa ra giải pháp để

hoàn thiện pháp luật về vấn đề hạn chế phân chia di sản chưa được chi tiết, cụ thể.

Tuy nhiên, những nguồn tài liệu trên là quan trọng để tác giả tham khảo khi thực

hiện đề tài luận văn của mình.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài

Mục đích nghiên cứu đề tài của tác giả là phân tích, đánh giá những vấn đề lý

luận và thực tiễn áp dụng của việc hạn chế phân chia di sản thừa kế thể hiện trong

các quy định của pháp luật hiện hành, từ đó nêu lên những bất cập, vướng mắc của

pháp luật. Trên cơ sở đó, tác giả kiến nghị hoàn thiện pháp luật về vấn đề này.

4

Để thực hiện mục đích trên, tác giả thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau

đây:

Thứ nhất, làm rõ những lý luận chung về hạn chế phân chia di sản thừa kế và ý

nghĩa của việc hạn chế phân chia di sản thừa kế. Bên cạnh đó nêu lên lịch sử phát

triển về việc hạn chế phân chia di sản thừa kế thể hiện trong các quy định của pháp

luật Việt Nam đồng thời so sánh với pháp luật của Pháp về vấn đề này.

Thứ hai, phân tích thực trạng các quy định của pháp luật Việt Nam về việc hạn

chế phân chia di sản thừa kế. Từ đó nêu lên những ưu và khuyết điểm của pháp luật

hiện hành về vấn đề này

Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất những hướng sửa đổi, bổ sung về việc hạn chế

phân chia di sản thừa kế thể hiện ở các quy định trong pháp luật hiện hành.

4. Đối tƣợng nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực trạng của pháp luật Việt

Nam hiện hành về việc hạn chế phân chia di sản thừa kế, cụ thể tác giả tập trung

nghiên cứu những ưu và khuyết điểm của các trường hợp hạn chế phân chia di sản

thừa kế theo Điều 686 Bộ luật dân sự năm 2005 và việc hạn chế phân chia đối với

phần di sản dùng vào việc thờ cúng (Điều 670), phần tài sản chung của vợ chồng

được định đoạt trong di chúc chung (Điều 663 và Điều 668) quy định trong Bộ luật

dân sự năm 2005. Từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật

5. Phạm vi nghiên cứu

Với mục đích, nhiệm vụ và đối tượng nghiên cứu nêu trên, tác giả tập trung

làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực trạng của pháp luật hiện hành về việc hạn

chế phân chia di sản thừa kế thể hiện ở các quy định nêu trong Bộ luật dân sự năm

2005, Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 và các văn bản hướng dẫn có liên quan.

Trên cơ sở đó, tác giả kiến nghị hoàn thiện pháp luật về vấn đề này

6. Các phƣơng pháp tiến hành nghiên cứu đề tài

Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả sử dụng một số phương pháp sau:

- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp này

trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả sẽ vận dụng phương pháp này trong

cả ba chương

- Phương pháp so sánh, lịch sử: Dùng để đối chiếu giữa quy định của pháp

luật Việt Nam hiện hành với pháp luật trước đây ở Việt Nam và pháp luật của Pháp

về việc hạn chế phân chia di sản, tác giả vận dụng phương pháp này chủ yếu trong

chương 1

- Kết hợp lý luận với thực tiễn: Dựa trên các quy định của pháp luật, đối chiếu

với thực tiễn áp dụng pháp luật, từ đó phân tích những bất cập, vướng mắc của pháp

5

luật hiện hành về việc hạn chế phân chia di sản thể hiện trong các quy định và đưa

ra giải pháp hoàn thiện pháp luật. Tác giả vận dụng phương pháp này chủ yếu trong

chương 3

7. Tính mới và ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài

Tính mới của đề tài

Điểm mới của đề tài nghiên cứu của tác giả so với các công trình nghiên cứu

khoa học trước đây là nghiên cứu trọng tâm, chi tiết và có hệ thống về việc hạn chế

phân chia di sản thừa kế thể hiện trong các quy định của pháp luật Việt Nam hiện

hành đồng thời tác giả mở rộng vấn đề nghiên cứu và hướng giải quyết mới trên cơ

sở kế thừa có chọn lọc những giải pháp hoàn thiện pháp luật của các tác giả trước

đây.

Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài

Với những kiến thức đã được nghiên cứu và trình bày, tác giả nhận thấy rằng

tuy đề tài nghiên cứu ở một khía cạnh của pháp luật thừa kế nhưng có ý nghĩa và

tầm quan trọng về mặt lý luận và thực tiễn bởi lẽ với những kiến nghị mà tác giả đề

xuất trong luận văn sẽ góp phần giải quyết cơ bản và cấp thiết những vấn đề của

thực tiễn phát sinh trong lĩnh vực thừa kế nói chung và vấn đề hạn chế phân chia di

sản nói riêng. Tác giả hy vọng rằng trong tương lai công trình nghiên cứu này sẽ là

nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu pháp luật của các tác giả

khác, đặc biệt đối với đội ngũ làm công tác xây dựng và ban hành pháp luật.

8. Bố cục của Luận văn

Luận văn được thiết kế thành 3 phần (tổng số trang là 80) gồm: Phần mở đầu,

nội dung và kết luận, trong đó phần nội dung gồm 3 chương như sau:

Chƣơng 1. Lý luận chung về hạn chế phân chia di sản thừa kế

Chƣơng 2. Quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về hạn chế phân chia di

sản thừa kế

Chƣơng 3. Một số bất cập, hạn chế về hạn chế phân chia di sản thừa kế theo

quy định pháp luật Việt Nam hiện hành và kiến nghị hoàn thiện pháp luật.

6

CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ

HẠN CHẾ PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ

Để xem xét một cách toàn diện vấn đề hạn chế phân chia di sản thừa kế thể

hiện trong các quy định của pháp luật hiện hành, trước tiên tác giả đề cập đến một

số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài nghiên cứu như: Thừa kế, di sản thừa kế và

hạn chế phân chia di sản thừa kế. Từ đó tác giả nêu lên ý nghĩa của việc hạn chế

phân chia di sản đồng thời trong chương này tác giả nêu lên lịch sử phát triển về

việc hạn chế phân chia di sản thể hiện trong các quy định của pháp luật Việt Nam

và so sánh với pháp luật Pháp về vấn đề này.

1.1. Khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề hạn chế phân chia di sản thừa

kế

1.1.1. Khái niệm thừa kế

Qua nghiên cứu, thừa kế được giải thích theo nhiều cách khác nhau như sau:

Theo từ điển Tiếng Việt “Thừa kế là hưởng tài sản của người chết để lại hay

thừa kế gia sản của cha mẹ”1

. Đây là cách hiểu thông thường nhất về khái niệm

thừa kế.

Theo Từ điển Luật học“Thừa kế là sự chuyển dịch tài sản của người chết cho

người còn sống. Thừa kế luôn gắn với sở hữu, sở hữu là yếu tố quyết định thừa kế

và thừa kế là phương tiện để duy trì củng cố quan hệ sở hữu”2

. Cách giải thích này

đã đã khẳng định giữa sở hữu và thừa kế có mối liên quan chặt chẽ với nhau bởi sở

hữu là tiền đề để thừa kế phát sinh, ngược lại thừa kế sẽ duy trì, củng cố và phát

triển tài sản. Từ đó cho thấy mục đích chính của thừa kế là nhằm duy trì cuộc sống

gia đình đồng thời phát triển tài sản của bản thân và gia đình.

Ngoài ra, thừa kế còn được hiểu “Thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của

người chết cho một chủ thể - đó có thể là cá nhân hoặc tổ chức- theo ý chí của

người để lại di sản hoặc theo các quy tắc của xã hội, mà mỗi chế độ xã hội khác

nhau có những quy tắc khác nhau do điều kinh tế, chính trị - xã hội…quyết định”3

.

Theo cách hiểu này, thừa kế không những là sự chuyển dịch tài sản của người chết

cho cá nhân, tổ chức theo ý chí của người để lại di sản mà còn theo những quy tắc

của xã hội.

1 Viện ngôn ngữ học (2002), Từ điển tiếng Việt phổ thông, NXB Tư Pháp, TP.Hồ Chí Minh, tr.895

2 Viện Khoa học pháp lý (2006), Từ điển Luật học, NXB Tư pháp, tr.754

3

Trường đại học luật TP.Hồ Chí Minh (2012), Pháp luật về tài sản, quyền sở hữu về tài sản và quyền thừa

kế, NXB Hồng Đức - Hội luật gia Việt Nam, tr.176

7

Từ đó cho thấy, mặc dù thừa kế được các tác giả giải thích theo nhiều cách

khác nhau nhưng các khái niệm này đều có điểm chung và có thể hiểu một cách

khái quát như sau: “Thừa kế là sự dịch chuyển tài sản thuộc sở hữu của người để

lại di sản cho người có quyền hưởng di sản theo di chúc hay theo pháp luật”

1.1.2. Khái niệm di sản thừa kế

Theo từ điển Tiếng Việt, di sản được hiểu hiểu là “Tài sản của người chết để

lại. Hưởng di sản của cha mẹ”4

.

Theo Từ điển Luật học“Di sản thừa kế là tài sản của người chết để lại cho

những người thừa kế … Di sản thừa kế bao gồm các quyền và nghĩa vụ tài sản của

người chết để lại …”

5

Tác giả khác quan niệm di sản như sau“Di sản là toàn bộ tài sản có giá trị vật

chất hoặc giá trị tinh thần cùng với các nghĩa vụ về tài sản được lưu truyền tiếp nối

từ thế hệ này sang thế hệ khác, từ đời này sang đời khác được bảo hộ về mặt pháp

lý”6

. Cách định nghĩa này đã gần như bao quát các vấn đề pháp lý của di sản thừa

kế bởi lẽ di sản là tài sản không chỉ mang tinh chất vật chất mà còn mang những giá

trị tinh thần và đặt thêm vấn đề về nghĩa vụ tài sản đối với những người thừa kế khi

người để lại di sản còn nghĩa vụ đối với những người khác đồng thời khẳng định

quyền thừa kế hay quyền lợi của người khác liên quan đến di sản thừa kế được Nhà

nước bảo hộ bằng pháp luật.

Từ những quan niệm về di sản trên cho thấy, các tác giả này đều có cách hiểu

chung, đó là xem di sản là tài sản của người chết để lại cho người còn sống.

Tuy nhiên, pháp luật hiện hành chưa đưa ra khái niệm di sản mà di sản được

quy định một cách ngắn gọn như sau: “Di sản bao gồm tài sản riêng của người

chết, phần tài sản của người chết trong khối tài sản chung với người khác”7

. Như

vậy, di sản được pháp luật dân sự hiểu là toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của người

chết để lại cho người sống và chúng được chia thành hai loại như sau:

Thứ nhất, di sản là tài sản riêng của người chết: Theo quy định của pháp luật

dân sự, tài sản thuộc quyền sở hữu của tư nhân (cá nhân) bao gồm: “thu nhập hợp

pháp, của cải để dành, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, vốn, hoa lợi, lợi tức và các

tài sản hợp pháp khác của cá nhân”8

. Điều đó có nghĩa là những tài sản mà pháp

luật công nhận là tài sản và thuộc sở hữu hợp pháp của cá nhân thì di sản mới có giá

trị pháp lý và tất nhiên cá nhân có quyền để lại thừa kế. Để xác định tài sản nào là

4 Viện ngôn ngữ học (2002), tlđd 1, tr.229

5 Viện khoa học pháp lý (2006), tlđd 2, tr.216-217

6 Trần Thị Huệ (2011), Di sản thừa kế theo pháp luật dân sự Việt Nam-Những vấn đề lý luận và thực tiễn,

NXB Tư pháp, Hà Nội, tr.34

7 Điều 634 BLDS 2005

8 Điều 212 BLDS 2005

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!