Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xn xây dựng số 1
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán - ĐHKTQD
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay nước ta đang có những bước đổi mới rất mạnh mẽ, sâu sắc và
toàn diện về kinh tế, chính trị, văn hoá và xã hội. Hướng đến chủ trương thực
hiện thành công mục tiêu công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước chính phủ đã
và đang có nhiều văn bản khuyến khích sự phát triển của nền kinh tế nước
nhà, một trong những lĩnh vực được chính phủ ưu tiên hiện nay là xây dựng
cơ bản. Nó đặt nền móng xây lên những cơ sở hạ tầng vững mạnh thúc đẩy sự
phát triển manh mẽ của lực lượng sản xuất của nền kinh tế. Chính vì vậy xây
dựng cơ bản hiện nay là một lĩnh vực nóng hổi và đem lại lợi nhuận rất lớn.
Minh chứng cho điều này là số lượng các công ty, tổng công ty xây dựng mọc
lên rất nhiều như tổng công ty đầu tư và phát triển đô thị Hà Nội, tổng công ty
xây dựng công trình 5, tổng công ty xây dựng công trình 4, tổng công ty xây
dựng hoá chất Trung Quốc, tổng công ty xây dựng Trường Sơn, công ty CP
đầu tư và xây dựng 579…Các công ty này đang hoạt động rất hiệu quả và góp
phần lớn vào sự thay đổi mạnh mẽ của bộ mặt kinh tế nước nhà. Mặc dù là
một ngành đem lại lợi nhuận rất lớn nhưng như sách kinh tế học đã chỉ rõ
rằng lợi nhuận là giá cả của sự rủi ro. Ngành xây dựng cơ bản là ngành đòi
hỏi phải huy động một lượng vốn rất là lớn và phải ổn định, bên cạnh đó nó
còn chịu tác động rất lớn của yếu tố thiên nhiên, yếu tố giá cả của việc mua
sắm các yếu tố đầu vào. Hiện nay cùng với những biến động của kinh tế thế
giới, giá cả đang tăng lên một cách nhanh chóng, nó ảnh hưởng rất lớn đến tất
cả các công ty không ngoại trừ các công ty xây dựng. Cùng với sự tăng lên
của giá cả, chi phí sản xuất cũng tăng mạnh ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của
các công ty đẩy các nhà quản lý vào những quyết định khó khăn đưa ra các
biện pháp khoa học, kịp thời, đúng đắn để giúp công ty đạt được mục tiêu tối
đa hoá lợi nhuận.
Nguyễn Thị Minh Thuỷ Lớp kế toán 46c
1
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán - ĐHKTQD
Nhận thấy tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp đối với các doanh nghiệp, nên em đã quyết định
chọn đề tài: “ Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại XN xây dựng số 1”. Thông qua nghiên cứu đề tài này em muốn hiểu
hơn về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở
XN xây dựng số 1 nói riêng và ở các doanh nghiệp xây lắp nói chung.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề của em chia làm 3 phần:
Phần I: Giới thiệu khái quát về XN xây dựng số 1
Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại XN xây dựng số 1
Phần II: Phương hướng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại XN xây dựng số 1
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn XN xây dựng số 1, cô Trần Thị Phượng
cùng các thầy cô giáo trong khoa kế toán đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề
này.
Nguyễn Thị Minh Thuỷ Lớp kế toán 46c
2
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán - ĐHKTQD
PHẦN I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ XN XÂY DỰNG SỐ 1
1.1. Những vấn đề chung về hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý tại
XN xây dựng số 1
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Xí nghiệp xây dựng số 1
Năm 2001 trước sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị trường,
ngày càng có nhiều dự án xây dựng lớn đòi hỏi một đội ngũ các công ty xây
lắp đa dạng và có thể đáp ứng được nhu cầu bức thiết này. Nắm bắt được thời
cơ Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị đã quyết định thành lập Xí
nghiệp xây dựng số 1.
Xí nghiệp xây dựng số 1 được thành lập theo quyết định số
121/2001/QĐ-UB của UBND thành phố ngày 04 tháng 12 năm 2001, là tổ
chức kinh tế trực thuộc tổngcông ty Đầu tư phát triển hạ tầng Đô thị, hạch
toán nội bộ, được mở tài khoản chuyên chi theo sự ủy quyền của Công ty và
được sử dụng con dấu riêng theo quy định của nhà nước. Với số vốn điều lệ
được công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị nay là tổng công ty đầu tư phát
triển hạ tầng đô thị rót xuống là 2,357,920,412 đồng; Xí nghiệp nhanh chóng
hoàn thiện bộ máy quản lý và đội ngũ công nhân viên để tiến hành hoạt động.
Qua báo cáo tổng kết năm 2003 ta có thể thấy rõ điều này.
Năm 2003 giá trị sản lượng đạt 34 tỷ đồng, so với kế hoạch 30 tỷ giá trị
sản lượng tăng 13 %.
Tổng doanh thu đạt 28.496.436.529 đồng.
Xí nghiệp đã tiến hành liên doanh với công ty TNHH Huy Hải sản xuất
gạch Block, sản lượng gạch có sản lượng 1.5 tỷ đồng. Đây là một thành tích
lớn của XN khẳng định XN đang dần hoàn thiện mình, vừa đáp ứng tiến độ
Sau 6 năm hoạt động đến nay XN đã có nhiều thành tích vượt trội :
Năm 2007 XN đạt giá trị sản lượng : 80.69 tỷ đồng
Doanh thu đạt : 57.22 tỷ đồng
Nguyễn Thị Minh Thuỷ Lớp kế toán 46c
3
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán - ĐHKTQD
Như vậy so kế hoạch 80.5 tỷ đồng thì giá trị sản lượng tăng 0.2 % ;
trong điều kiện giá cả đầu vào đang tăng lên rất nhanh, XN vẫn vượt kế hoạch
đề ra là rất tốt.
Đặc biệt năm 2007 XN đã được nhận thi công công trình Đường dẫn
cầu Vĩnh Tuy, đây là công trình trọng điểm của XN với giá trị sản lượng 96 tỷ
đồng, yêu cầu về chất lượng rất cao. Trong năm này XN đã tập trung cao độ
các nguồn lực để thi công công trình này, việc thi công có bài bản, đáp ứng
được chất lượng công trình thể hiện sự tiến bộ của đội ngũ cán bộ kỹ thuật.
Tổng công ty tín nhiệm và giao thực hiện nhiều công trình hạng mục thầu lớn
như công trình cầu Vĩnh Tuy, công trình đường khu đô thị Trung Yên, công
trình La Thành – Thái Hà, đường đại sứ Quán Mỹ Nam Thăng Long, công
trình đường khu CN Từ Liêm, khu công nghiệp HAPRO… Bên cạnh đó Xí
nghiệp không ngừng quan tâm đến đời sống của cán bộ công nhân viên thông
qua việc tổ chức các hoạt động thể dục thể thao như bóng đá, bóng bàn, cầu
lông nhằm tạo nét văn hoá khu công sở, giúp nhân viên giảm những căng
thẳng mệt mỏi sau những giờ làm việc hành chính như các giải đấu bóng bàn,
giải bóng đá… Chính nhờ những điều này Xí nghiệp xây dựng số 1 trở thành
đơn vị kinh doanh đoàn kết vững mạnh đạt nhiều thành tích lớn và được tổng
công ty đầu tư phát triển tin tưởng.
1.1.2. Loại hình doanh nghiệp
Xí nghiệp xây dựng số 1 là đơn vị kinh tế trực thuộc tổng công ty đầu
tư phát triển hạ tầng đô thị, hạch toán nội bộ, được mở tài khoản chuyên chi
theo uỷ quyền của công ty và có con dấu riêng theo quy định của nhà nước.
Tổ chức quản lý và công tác hạch toán được thực hiện giống như đơn vị xây
lắp.
1.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại XN
1.1.3.1. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
Nguyễn Thị Minh Thuỷ Lớp kế toán 46c
4
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán - ĐHKTQD
Xí nghiệp xây dựng số 1 là đơn vị xây lắp nên công tác kinh doanh chủ yếu là
* Xây dựng các công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công
trình công cộng.
* Lắp đặt cống, san nền, thoát nước.
* Sản xuất lắp đặt bê tông đúc sẵn, kết cấu thép, nhà thép tiền chế, thiết
bị phi tiêu chuẩn, tấm lợp kim loại và phụ kiện.
* Mở dịch vụ kinh doanh vận tải đường bộ, tiến hành cho thuê kho bãi,
máy móc trang thiết bị nhàn rỗi.
1.1.3.2. Thị trường mua, bán hàng
Các yếu tố đầu vào của XN được cung cấp bởi nhiều nhà cung cấp
nguyên liệu, vật liệu.
Các mối quan hệ với các nhà cung cấp được thiết lập chặt chẽ qua các
hợp đồng kinh tế cụ thể như HĐKT Lộc Thịnh, HĐKT Quang Minh… và các
mối quan hệ này được duy trì sau rất nhiều công trình nhằm đảm bảo việc
cung cấp nguyên vật liệu được bảo đảm chất lượng và đúng tiến độ.
1.1.3.3. Tình hình kinh tế, tài chính và lao động tại XN xây dựng số 1
* Tình hình lao động tại XN
Năm
Trình độ 2006 2007
Chênh lệch
+\- %
Đại học 26 34 8 30.77
Trung cấp 10 13 3 30
Công nhân kỹ thuật 30 39 9 30
Công nhân trực tiếp khác 18 10 -8 -44.44
CN nghỉ không hưởng lương 8 15 7 87.5
Tổng 92 111 19 20.65
Biểu số 1.1 Bảng thống kê lao động theo trình độ
So với năm 2006, số lượng lao động năm 2007 tăng 19 người tương
ứng tốc độ tăng là 20.65%, do sự tăng lên mạnh nhất của số lao động có trình
Nguyễn Thị Minh Thuỷ Lớp kế toán 46c
5
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán - ĐHKTQD
độ đại học và công nhân kỹ thuật. Đây là sự thay đổi tốt, chứng tỏ XN đã và
đang chú trọng đến việc nâng cao tay nghề của cán bộ công nhân viên, từ đó
nâng cao chất lượng công việc. Bên cạnh đó qua bảng 1.1 ta có thể thấy số lao
động nghỉ không hưởng lương năm 2007 so với năm 2006 tăng lên 7 người
tương ứng tốc độ tăng 87.5%. Điều này là do số lượng công nhân viên nghỉ
việc hoặc đã thuyên chuyển công tác nhưng vẫn yêu cầu được XN đóng bảo
hiểm hộ.
Nhờ trong phong trào thi đua sôi nổi đã có nhiều CBCNV gương mẫu
đi đầu trong công tác, sinh hoạt, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc
và đã được các tập thể lao động bình bầu các danh hiệu thi đua lao động xuất
sắc, lao động giỏi. Năm 2006 XN vinh dự được tổng công ty đề nghị UBND
thành phố công nhận danh hiệu “ Tập thể lao động xuất sắc năm 2006”.
Qua xem xét tổ chức công tác lao động tiền lương 2 năm 2006, 2007 ta có thể
thấy ưu điểm nổi bật là cán bộ lãnh đạo XN đã sâu sát trong chỉ đạo điều
hành, có chế độ chính sách nghiêm túc, tạo sự yên tâm đối với người lao
động. Mức thu nhập vẫn đảm bảo so với năm trước.
* Tình hình kinh tế tài chính
Dưới đây là một số chỉ tiêu thông kê về tài sản và kết quả hoạt động kinh
doanh của XN
Bảng kê về tài sản và kết quả hoạt động kinh doanh
Tại XN
Nguyễn Thị Minh Thuỷ Lớp kế toán 46c
6
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán - ĐHKTQD
Năm
Chỉ
tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Chênh lệch
2006 so 2005
Chênh lệch
2007 so 2006
+/- % +/- %
Tài sản 3087922128 19111559708 60136850598 16023637580 519 41025290890 215
Nguồn
vốn
3087922128 19111559708 60136850598 16023637580 519 41025290890 215
Doanh
thu
48951719584 49174394005 34770570210 222674421 0.45 -14403823795 -29
Giá
vốn
48565127952 48697755180 11651953067 132627228 0.27 -37045802113 -76
Lợi
nhuận 767926378 1148033203 1400391760 380106825 49.5 252358557 22
Biểu số 1.2 Bảng kê về tài sản và kết quả kinh doanh
của XN xây dựng số 1
Qua bảng 1.2 ta thấy quy mô tài sản và nguồn vốn liên tục tăng, tốc độ
tăng của năm 2006 so với năm 205 là 219%, tốc độ tăng của năm 2007 so với
năm 2006 là 215%, điều này chứng tỏ quy mô của XN đang được mở rộng,
đây là điều tốt.
Năm 2006 doanh thu và giá vốn đều tăng, còn năm 2007 thì donh thu
và giá vốn đều giảm, điều này là do năm 2007 quy mô về tài sản mở rộng
nhưng số lượng nhân công và xe, máy thi công không đủ đáp ứng nhu cầu thi
công, bên cạnh đó gặp nhiều khó khăn về điều kiện tự nhiên cho nên một số
công trình chậm tiến độ thi công. Những nguyên nhân này đã làm doanh thu
và giá vốn năm 2007 đều giảm. Nhưng do sự nỗ lực của cán bộ công nhân
viên nên XN vẫn đảm bảo hiệu quả hoạt động. Nhìn trên bảng 1.2 ta thấy tốc
độ giảm của giá vốn hơn gấp 3 lần tốc độ giảm của doanh thu nên XN vẫn
đảm bảo mức lợi nhuận và ổn định mức thu nhập của công nhân 3000.000
Nguyễn Thị Minh Thuỷ Lớp kế toán 46c
7