Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá dịch vụ bốc xếp tại CTY TNHH MTV CẢNG ĐÀ NẴNG.doc
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Toàn
LỜI MỞ ĐẦU
Trong lĩnh vực kinh doanh yếu tố đem lại lợi nhuận và vị thế trên thương trường
của một doanh nghiệp thể hiện ở các mặt chất lượng, tiết kiệm, giá thành. Để kết hợp
hài hoà những yếu tố kể trên đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự phối hợp nhịp nhàng, khoa
học, hiệu quả trong khâu sản xuất cũng như trong khâu tiêu thụ. Và đặc biệt là hiện nay,
nền kinh tế nước ta trên con đường hội nhập vào nền kinh tế trong khu vực và trên thế
giới. Vì vậy mỗi doanh nghiệp nhất thiết cần phải tìm cho mình một chỗ đứng trên thị
trường, nếu không sẽ bị đào thải theo quy luật cạnh tranh. Và công ty TNHH MTV
Cảng Đà Nẵng cũng không phải là trường hợp ngoại lệ. Chi phí sản xuất rất quan trọng
đối với doanh nghiệp, nó là một trong những yếu tố quyết định thành quả kinh doanh.
Chi phí càng thấp thì lợi nhuận của doanh nghiệp càng cao, chính vì vậy việc phấn đấu
tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhưng không làm ảnh hưởng đến chất lượng
sản phẩm là yếu tố quan trọng, góp phần khẳng định vị thế, thương hiệu cho doanh
nghiệp, mở rộng thị trường tạo đà phát triển quy mô sản xuất. Để đạt được điều này đòi
hỏi doanh nghiệp phải có phương pháp quản lý thích hợp, công tác kế toán hạch toán
phải khoa học, đảm bảo về độ chính xác, đầy đủ, tin cậy trong việc tính giá thành sản
phẩm. Chính vì điều này cho ta thấy cùng với các công cụ quản lý khác, hạch toán kế
toán là công cụ đắc lực giúp cho doanh nghiệp ghi chép, cập nhật, tổng hợp toàn bộ hoạt
động kinh tế của doanh nghiệp, xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Xuất phát từ những thực tế đó, Cảng Đà Nẵng là một doanh nghiệp kinh doanh
tự trang trải theo cơ chế thị trường. Vì thế, việc thực hiện chế độ hạch toán kinh tế tiết
kiệm, giảm chi phí,hạ giá thành và nâng cao chất lượng phục vụ là một vấn đề có ý
nghĩa hết sức quan trọng. Bởi có như vậy Cảng Đà Nẵng mới đảm bảo khả năng phát
triển, tự trang trãi chi phí và đem lại lợi cao trong kinh doanh..
Nhận thức được tầm quan trọng đó, đồng thời với mong muốn nâng cao hiểu biết
của bản thân và với hy vọng góp phần làm sáng tỏ tầm quan trọng của chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm, để giúp các nhà quản trị đưa ra quyết định nhằm làm tăng giá trị
doanh nghiệp, giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp, em quyết định chọn đề tài “Hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá dịch vụ bốc xếp” tại CTY TNHH MTV CẢNG ĐÀ
NẴNG làm chuyên đề tốt nghiệp.
Nội dung đề tài gồm 3 phần :
Phần I :Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
dịch vụ trong doanh nghiệp .
Phần II :Thực tế về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ bốc xếp
tại CTY TNHH MTV CẢNG ĐÀ NẴNG.
Phần III :Nhận xét, đánh giá về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành dịch vụ bốc xếp tại CTY TNHH MTV CẢNG ĐÀ NẴNG
Đề tài được hoàn thiện với sự cố gắng của bản than, tuy nhiên do thời gian thực
tập có hạn đồng thời trong thực tế phát sinh nhiều điều mới mẻ so với sách vở vàhiểu
biết chưa thực sự sâu sắc nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận
được sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn cũng như ban lãnh đạo
công ty, các cô chú, anh chị trong phòng kế toán để em có thể hoàn thành tốt đề tài này.
SVHT: Nguyễn Thị Thanh Thảo – Lớp 35H09K6.1A Trang: 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Toàn
Xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Mạnh Toàn đã hướng dẫn tận tình, chu đáo
để em hoàn thành chuyên đề một cách tốt nhất.
Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của Ban lãnh đạo cũng như các cô,
chú, anh, chị tại phòng Tài chính – Kế toán của công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng
trong thời gian thực tập
Đà Nẵng, tháng 11 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thi Thanh Thảo
SVHT: Nguyễn Thị Thanh Thảo – Lớp 35H09K6.1A Trang: 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Toàn
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
DỊCH VỤ.
1. Khái niệm, mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm dịch
vụ.
1.1 Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm dịch vụ
* Khái niệm chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa được
biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất
định (tháng ,năm ,quý ).
Thực chất chi phí sản xuất là sự dịch chuyển vốn – chuyển dịch giá trị của các yếu
tố sản xuất vào các đối tượng tính giá (sản phẩm ,lao vụ ,dịch vụ ).
Đặc điểm của chi phí sản xuất :
- Mang tính vận động liên tục không ngừng và mang tính chất khách quan.
- Mang tính đa dạng và phong phú .
- Tiết kiệm chi phí là một quy luật khách quan .
* Khái niệm giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là những chi phí sản xuất gắn liền với một kết quả sản xuất
nhất định .Như vậy ,giá thành sản phẩm là một đại lượng xác định ,biểu hiện mối liên hệ
tương quan giữa hai đại lượng chi phí sản xuất đã bỏ ra và kết quả sản xuất đã đạt
được .Tuy nhiên ,cần lưu ý không phải có chi phí sản xuất phát sinh là đã xác định ngay
được giá thành ,mà cần nhận thấy rằng giá thành là chi phí đã kết tinh trong một kết quả
sản xuất được xác định theo những tiêu chuẩn xác định Giá thành sản phẩm dịch vụ là
thể hiện bằng tiền hao phí lao động sống cần thiết và lao động vật hóa tạo ra sản phẩm
dịch vụ đã tiêu thụ (tức là những dịch vụ đã hoàn thành cho khách hàng và thu được tiền
hoặc được quyền thu tiền).
Đặc điểm của giá thành sản phẩm :
- Mang tính chất giới hạn hạn và xác định .
- Vừa mang tính chất khách quan ,vừa mang tính chất chủ quan
1.2 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm dịch vụ
Về thực chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt khác nhau của quá
trình sản xuất .Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất ,còn giá thành sản phẩm
phản ánh mặt kết quả sản xuất .Tất cả các khoản chi phí phát sinh (phát sinh trong kỳ
,kỳ trước chuyển sang )đến khối lượng dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ
tiêu giá thành.Nói cách khác ,giá thành là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí
SVHT: Nguyễn Thị Thanh Thảo – Lớp 35H09K6.1A Trang: 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Toàn
mà doanh nghiệp đã bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công
việc ,sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ .
Tuy nhiên ,giữa chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm có mối quan hệ với
nhau .Xét về mặt bản chất kinh tế chúng đều là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động
sống và lao động vật hoá đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất ,nhưng chúng khác nhau ở
mức độ hao phí.Chi phí sản xuất là căn cứ để tính giá thành.
Chi phí sản xuất gắn liền với những thời kỳ đã phát sinh chi phí, còn giá thành dịch
vụ đã hoàn thành không phân biệt là chi phí đó phát sinh kỳ trước hay kỳ này.
Công thức thể hiện mối quan hệ giữa chi phí và giá thành:
Tổng giá thành sản
phẩm =
CPSX dở dang đầu
kỳ +
CPSX phát sinh
trong kỳ -
CPSX dở
dang cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang )đầu kỳ và cuối kỳ bằng
nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm
bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ .
2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm dịch vụ
Phân loại chi phí là nội dung quan trọng đầu tiên cần phải thực hiện để phục vụ
cho việc tổ chức theo dõi, tập hợp chi phí sản xuất để tính được giá thành dịch vụ hoàn
thành và kiểm soát chặt chẽ các loại chi phí sản xuất phát sinh
2.1 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất ở các DN bao gồm nhiều loại,nhiều khoản khác nhau về nội
dung ,tính chất ,công dụng ,vai trò ,vị trí trong quá trình kinh doanh .Vì vậy để quản lý
chi phí sản xuất được tốt và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hạch toán kế toán ,chi
phí sản xuất cần phải được phân loại theo những tiêu thức khác nhau .Các cách phân
loại chi phí phổ biến trong kế toán tài chính:
a. Phân loại theo tính chất yếu tố (nội dung kinh tế của chi phí)
Theo cách phân loại này ,chi phí sản xuất được phân chia căn cứ vào nội dung và
tính chất kinh tế của chi phí .Những khoản chi phí có chung tính chất kinh tế sẽ được
xếp chung vào một yếu tố chi phí, không kể chi phí đó phát sinh ở địa điểm nào và dùng
vào mục đích gì trong sản xuất kinh doanh.
Cách phân loại này giúp thể hiện các thành phần ban đầu của chi phí bỏ vào sản
xuất kinh doanh, tỷ trọng từng loại chi phí trong tổng số, làm cơ sở cho việc kiểm tra
tình hình thực hiện dự toán chi phí, lập kế hoạch chi phí, xác định nhu cầu vốn của
DN…Đồng thời phục vụ việc lập các cân đối chung về lao động, vật tư, tiền…và xác
định được hao phí vật chất trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên cách phân
loại này không cho biết được chi phí sản xuất là bao nhiêu trong tổng chi phí của DN.
Theo quy định hiện nay, chi phí sản xuất được phân thành 5 yếu tố:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm chí phí nguyên liệu, vật liệu phát sinh
trong doanh nghiêp để thực hiện cung cấp dịch vụ
SVHT: Nguyễn Thị Thanh Thảo – Lớp 35H09K6.1A Trang: 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Toàn
- Chi phí nhân công: bao gồm lương, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo
lương của công nhân viên thuộc danh sách quản lý của doanh nghiệp và của lao động
thuê ngoài theo từng loại công việc (nếu có)
- Chi phí khấu hao TSCĐ: gồm chi phí khấu hao TSCĐ thuộc doanh nghiệp
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồ7m chi phí như chi phí sửa chữa TSCĐ thuê
ngoài, chi phí điện, nước, điện thoại…mua ngoài phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại
doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: gồm chi phí tiếp khách, hội nghị… phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp.
b. Phân loại theo khoản mục (công dụng của chi phí)
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất được xếp thành một số khoản mục
nhất định có công dụng kinh tế khác nhau để phục vụ cho yêu cầu tính giá thành và
phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Theo quy định hiện nay thì chi phí sản
xuất sản phẩm bao gồm 3 khoản mục:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại
nguyên vật liệu chính, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào quá trình thực hiện dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản phải trả cho người lao động
trực tiếp thực hiện dịch vụ thuộc danh sách quản lý của doanh nghiệp và cho lao động
thuê ngoài theo từng loại công việc, như: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các
khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN)
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm các chi phí liên quan đến việc phục vụ quá
trình thực hiện dịch vụ phát sinh trong phạm vi phân xưởng như lương và các khoản
trích theo lương của nhân viên phân xưởng, bộ phận; chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất,
chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
c. Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với đối tượng chi
phí.
- Chi phí trực tiếp: chi phí phát sinh liên quan đến một đối tượng tâp hợp chi phí
cụ thể và được hạch toán trực tiếp đối tượng tập hợp chi phí đó.
- Chi phí gián tiếp: chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi
phí và phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí.
d. Phân loại theo mối quan hệ với khối lượng dịch vụ thực hiện trong kỳ
- Chi phí cố định: là những chi phí không có sự thay đổi khi khối lượng dịch vụ
thực hiện trong kỳ thay đổi như chi phí khấu hao TSCĐ….
- Chi phí biến đổi: là những chi phí có sự thay đổi tỉ lệ với sự thay đổi của khối
lượng dịch vụ thực hiện trong kỳ chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp…
2.2 Phân loại giá thành sản phẩm dịch vụ
a. Phân loại theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm chia làm 3 loại:
SVHT: Nguyễn Thị Thanh Thảo – Lớp 35H09K6.1A Trang: 5