Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

GIỚI THIỆU CHUNG về VIỆN KHOA học LAO ĐỘNG và xã hội – 25 năm xây DỰNG và TRƯỞNG THÀNH
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Toán kinh tế
LỜI NÓI ĐẦU
Toàn cầu hoá là một xu thế khách quan, tạo nhiều cơ hội nhưng cũng
không ít những thách thức, đối với sự phát triển của nhiều nuớc. Nước ta
cũng không phải là một ngoại lệ. Chúng ta có rất nhiều điểm hấp dẫn để thu
hút các nhà đầu thu trực tiếp nước ngoài. Một trong những điểm hấp dẫn đó
là chúng ta có một lực lượng lao động thông minh, cần cù, thích nghi nhanh
với môi trường làm việc mới.
Tuy nhiên, từ những thập kỷ 90 của thế kỷ XX, nền kinh tế thế giới có
những biến chuyển sâu sắc do tác động của cuộc cách mạng khoa học và
công nghệ, đặc biệt là cách mạng công nghệ thông tin, sinh học, tự động
hoá. Điều này đòi hỏi nước ta phải có những chính sách phát triển dân số và
nguồn lao động hợp lí, phù hợp với xu hướng phát triển, vì dân số - nguồn
nhân lực là lực lượng thúc đẩy hay cản trở quá trình phát triển kinh tế xã hội
của một nứơc. Bên cạnh đó vấn đề tiền lương cũng là một bộ phận quan
trọng trong hệ thống chính sách vì nó không chỉ liên quan trực tiếp đến hàng
triệu người lao động, mà còn tác động đến quyết định kinh doanh, mở rộng
sản suất của các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Theo nhà tương lai học Thierry Gaudin, kể từ cuối thế kỉ XX, một
nửa kiến thức về công nghệ ( theo nghĩa rộng ) của nhân loại đã bị lỗi thời
trong 5 năm, do vậy mà không có ít các đối tượng của nước ta đã bị đẩy ra
khỏi cuộc chơi. Nên cần có các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo trợ xã hội,
đồng thời tạo điều kiện và môi trường lao động, để họ tự khẳng định khả
năng nâng cao cơ hội tiếp xúc với những cơ hội mới, đảm bảo cuộc sống ổn
định, đặc biệt đối với giới nữ, vốn từ lâu được xem là đối tượng “yếu thế”.
Với vai trò, vị trí và nhiệm vụ như vậy mà ngày 14 tháng 4 năm 1978
tại QĐ79-CP của Hội đồng Chính phủ, Viện Khoa học Lao động được thành
lập và đến đầu tháng 3 năm 1987 đựơc đổi tên thành Viện Khoa học Lao
động và các vấn đề xã hội.
Được sự giới thiệu của Tiến sĩ Nguyễn Thị Minh, Thạc sĩ Phạm Thị
Hương Huyền và sự đồng ý của Thạc sĩ Nguyễn Thị Lan-Phó giám đốc, nên
tôi đã được thực tập tại trung tâm thông tin và phân tích dự báo chiến lược
trong khoảng thời gian từ ngày 12 tháng 1 năm 2009 đến ngày 6 tháng 5
năm 2009. Báo cáo thực tập tổng hợp của tôi sẽ trình bày tổng quan về cơ sở
thực tập cùng một số đề xuất về chuyên đề thực tập.
Trịnh Thị Huyền Trang Toán kinh tế
47
1
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Toán kinh tế
PHẦN 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG
BINH VÀ XÃ HỘI
1.1 Tóm lược lịch sử phát triển
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ngày nay được hình thành từ
quá trình xây dựng và phát triển, tiếp thu, kế thừa và phát huy chức năng,
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của 7 Bộ và cơ quan : Bộ Lao động, Bộ Cứu tế xã
hội, Bộ Xã hội, Bộ Thương binh – Cựu binh, Bộ Nội vụ, Bộ Thương binh và
Xã hội và Uỷ ban Điều tra tội ác chiến tranh.
Quá trình hình thành và phát triển về tổ chức gồm 4 giai đoạn:
- Giai đoạn 1945 - 1954
- Giai đoạn 1955 - 1964
- Giai đoạn 1965 - 1975
- Giai đoạn 1976 - 1985
- Giai đoạn từ 1986 đến nay
1.2 Vị trí và chức năng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan của Chính phủ, thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: việc làm, dạy nghề, lao
động, tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo
hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp), an toàn lao động, người có
công, bảo trợ xã hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới, phòng,
chống tệ nạn xã hội (sau đây gọi chung là lĩnh vực lao động, người có công
và xã hội) trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc
lĩnh vực do Bộ quản lý.
1.3 Nhiệm vụ và quyền hạn
Bộ Lao động –Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03
tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ và những nhiệm vụ, quyền
hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh; dự thảo nghị quyết, nghị
định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật
hàng năm của Bộ đã được phê duyệt, các dự án, đề án và văn bản quy
phạm pháp luật khác theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm và các chương trình mục tiêu
quốc gia, các công trình, dự án quan trọng về lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ; các dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn
Trịnh Thị Huyền Trang Toán kinh tế
47
2
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Toán kinh tế
bản khác thuộc thẩm quyền chỉ đạo, điều hành của Thủ tướng Chính
phủ.
3. Ban hành các quyết định, chỉ thị, thông tư thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ; phê duyệt các đề án, dự án, quy hoạch, kế hoạch thuộc
thẩm quyền quyết định của Bộ; hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ.
4. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
5. Về lĩnh vực việc làm và bảo hiểm thất nghiệp
a) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về chính sách
việc làm, chính sách phát triển thị trường lao động, chỉ tiêu tạo
việc làm mới và khuyến khích tạo việc làm mới; về tuyển dụng
và quản lý lao động Việt Nam và lao động nước ngoài làm việc
tại Việt Nam; về chính sách việc làm đối với đối tượng đặc thù,
lao động dịch chuyển; về lao động bị mất việc làm trong sắp
xếp lại doanh nghiệp nhà nước;
b) Hướng dẫn cơ chế thực hiện các dự án của Chương trình mục
tiêu quốc gia về việc làm theo thẩm quyền;
c) Quy định về điều kiện, thủ tục thành lập và hoạt động của cơ sở
giới thiệu việc làm;
d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các hoạt động giao dịch việc
làm;
e) Tổ chức hệ thống thông tin thị trường lao động; thu thập, cung
cấp cơ sở dữ liệu về thị trường lao động cho tổ chức, cá nhân
có nhu cầu;
f) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
6. Về lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng
a) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
b) Phát triển thị trường lao động ngoài nước;
c) Xây dựng và hướng dẫn thực hiện kế hoạch đào tạo nguồn lao
động đi làm việc ở nước ngoài; quy định nội dung, chương
trình và chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao
động trước khi đi làm việc ở nước ngoài;
d) Quy định về Giấy phép; quyết định việc cấp, đổi, thu hồi Giấy
phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài;
Trịnh Thị Huyền Trang Toán kinh tế
47
3