Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

T
PREMIUM
Số trang
86
Kích thước
968.7 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1541

Giới hạn tự do hợp đồng - Những vấn đề lý luận và thực tiễn

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH

------------

VÕ HOÀNG DUNG

GIỚI HẠN TỰ DO HỢP ĐỒNG -

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

Chuyên ngành: Luật Thƣơng mại

Mã số: 60.38.50

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Dƣơng Anh Sơn

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2011

2

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các

thông tin nêu trong luận văn là trung thực. Các ý kiến, luận điểm không thuộc ý tƣởng

hoặc kết quả tổng hợp của chính bản thân tôi đƣợc trích dẫn đầy đủ. Toàn bộ nội dung

trình bày và kết quả là do tôi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS. TS

Dƣơng Anh Sơn. Tôi chịu trách nhiệm về tính trung thực, khách quan của các kết

quả nghiên cứu trong luận văn.

TP. HCM, ngày 06 tháng 11 năm 2011

Tác giả luận văn

Võ Hoàng Dung

3

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

- BLDS: Bộ luật Dân sự

- LTM: Luật Thƣơng mại

- TAND: Tòa án nhân dân

- TNHH: trách nhiệm hữu hạn

- THP: Công ty Tân Hiệp Phát

- VBL: Công ty Liên doanh nhà máy bia Việt Nam

- Unidroit: Unidroit Principles of International Contracts (Nguyên tắc hợp

đồng thƣơng mại quốc tế)

4

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................1

CHƢƠNG I: LÝ LUẬN VỀ TỰ DO HỢP ĐỒNG VÀ GIỚI HẠN TỰ DO

HỢP ĐỒNG.........................................................................................................10

1.1. Những vấn đề cơ bản về tự do hợp đồng......................................................10

1.1.1. Khái niệm tự do hợp đồng .........................................................................10

1.1.2. Nội dung của tự do hợp đồng ....................................................................15

1.1.3. Ý nghĩa của tự do hợp đồng.......................................................................19

1.2. Sự cần thiết phải giới hạn tự do hợp đồng....................................................22

1.2.1. Cơ sở lý luận..............................................................................................22

1.2.2. Giới hạn tự do hợp đồng nhằm bảo vệ trật tự công cộng và đạo dức xã

hội. .......................................................................................................................25

1.2.3. Giới hạn tự do hợp đồng nhằm thực hiện các chính sách kinh tế- xã hội

của quốc gia, bảo đảm ổn định và phát triển kinh tế. .........................................25

1.2.4. Giới hạn tự do hợp đồng nhằm bảo vệ quyền lợi của bên yếu thế trong

quan hệ hợp đồng.................................................................................................26

1.2.5. Giới hạn tự do hợp đồng nhằm bảo vệ quyền lợi của người trung thực,

ngay thẳng trong quan hệ hợp đồng....................................................................27

1.3. Các yêu cầu khi giới hạn tự do hợp đồng .....................................................27

1.4. Các hình thức giới hạn của Nhà nƣớc đối với tự do hợp đồng.....................29

1.4.1. Ban hành pháp luật giới hạn tự do hợp đồng............................................29

1.4.2. Thông qua các Cơ quan hành pháp...........................................................30

1.4.3. Thông qua cơ quan Tư pháp......................................................................31

Kết luận chƣơng 1................................................................................................34

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ GIỚI HẠN TỰ DO HỢP

ĐỒNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .....................................................................35

5

2.1. Giới hạn tự do giao kết hợp đồng .................................................................35

2.1.1. Giới hạn tự do tham gia giao kết hợp đồng...............................................35

2.1.2. Giới hạn tự do lựa chọn đối tác (chủ thể giao kết hợp đồng) ...................35

2.2. Giới hạn tự do lựa chọn hình thức hợp đồng................................................42

2.3. Giới hạn tự do thỏa thuận nội dung hợp đồng..............................................50

2.3.1. Giới hạn tự do thỏa thuận nội dung hợp đồng nhằm mục đích bảo vệ trật

tự công cộng, bảo vệ lợi ích Nhà nước, lợi ích tập thể và lợi ích xã hội. ...........51

2.3.2. Giới hạn tự do thỏa thuận nội dung hợp đồng nhằm mục đích bảo vệ bên

yếu thế trong quan hệ hợp đồng ..........................................................................61

2.3.3. Giới hạn tự do thỏa thuận nội dung hợp đồng nhằm mục đích bảo vệ

người trung thực, ngay thẳng trong quan hệ hợp đồng ......................................73

Kết luận chƣơng 2................................................................................................84

KẾT LUẬN..........................................................................................................85

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

6

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:

Trong nền kinh tế thị trƣờng, pháp luật nói chung và pháp luật về hợp đồng

nói riêng đóng một vai trò đặc biệt quan trọng, là công cụ chính đảm bảo cho các

hoạt động thƣơng mại nhƣ: mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ…diễn ra trong trật

tự. Có thể nói sự tăng trƣởng kinh tế của Việt Nam trong những năm vừa qua một

phần chủ yếu là do Nhà nƣớc đã đƣa ra những quy định pháp luật bảo đảm quyền tự

do kinh doanh của các chủ thể, trong đó có quyền tự do hợp đồng. Việc ban hành Bộ

luật Dân sự (1995), Luật Thƣơng mại (1997) và sau đó là Bộ luật Dân sự (2005),

Luật Thƣơng mại (2005) sửa đổi các văn bản trên, đã đánh dấu những bƣớc phát

triển quan trọng của pháp luật về hợp đồng ở Việt Nam. Quyền tự do hợp đồng đã

từng bƣớc đƣợc pháp luật bảo vệ. Sau 25 năm đổi mới, hệ thống các văn bản pháp

luật về hợp đồng, về cơ bản, đƣợc xây dựng và hoàn thiện theo hƣớng ngày càng bảo

đảm quyền tự do hợp đồng, góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy kinh tế - xã hội

phát triển. Tuy nhiên, qua nghiên cứu pháp luật về hợp đồng, nhận thấy còn bộc lộ

những hạn chế, bất cập trong việc Nhà nƣớc can thiệp quá sâu vào quyền tự do hợp

đồng của các bên và trong một số trƣờng hợp nhất định chƣa bảo vệ đƣợc quyền lợi

chính đáng của các bên, đặc biệt là bên yếu thế, bên trung thực, ngay thẳng trong

quan hệ hợp đồng…điều này vừa không bảo đảm công bằng xã hội, vừa hạn chế tính

chủ động, sáng tạo của doanh nghiệp trong các hoạt động kinh doanh của mình…

Những hạn chế, bất cập này của pháp luật hợp đồng đặt ra yêu cầu cấp thiết cần đƣợc

tiếp tục nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện kịp thời.

Tự do hợp đồng là một trong những nguyên tắc cơ bản của pháp luật về hợp

đồng, nó bao gồm các quyền nhƣ: tự do giao kết hợp đồng, tự do lựa chọn hình thức

hợp đồng, tự do thỏa thuận nội dung của hợp đồng. Tuy nhiên, cũng nhƣ tất cả các

quyền tự do khác, tự do hợp đồng không phải là quyền tự do tuyệt đối mà phải nằm

trong một giới hạn nhất định, khi vƣợt quá giới hạn đó quyền tự do này có thể vi

phạm và ảnh hƣởng đến quyền tự do của các chủ thể khác. Do đó, Nhà nƣớc cần phải

can thiệp, hạn chế quyền tự do hợp đồng của các bên thông qua các quy định của

pháp luật nhằm đảm bảo lợi ích chung của cộng đồng và xã hội. Cụ thể, Nhà nƣớc

quy định các bên đƣợc quyền tự do giao kết hợp đồng nhƣng không đƣợc trái với

pháp luật và đạo đức xã hội. Nhƣ vậy, xuất phát từ lợi ích chung của công cộng và

đạo đức xã hội, Nhà nƣớc không cho phép bất cứ cá nhân, tổ chức nào đƣợc lợi dụng

sự tự do ý chí để biến những hợp đồng thành phƣơng tiện làm lợi cho mình nhƣng

gây phƣơng hại cho ngƣời khác, hay xã hội.

7

Nhƣ vậy, trong pháp luật hợp đồng liên quan đến quyền tự do hợp đồng có hai

giới hạn. Thứ nhất, giới hạn của tự do hợp đồng mà các bên vƣợt qua nó xem nhƣ là

vi phạm pháp luật. Thứ hai, giới hạn của việc can thiệp của Nhà nƣớc vào tự do hợp

đồng của các bên, nếu can thiệp quá sâu sẽ trở nên bất hợp pháp. Nhƣng để xác định

hai giới hạn này không phải dễ dàng, các giới hạn này có thể thay đổi tùy thuộc vào

điều kiện, tình hình kinh tế xã hội của một quốc gia. Vấn đề đặt ra là phải tìm ra cơ

sở khoa học để xác định các nguyên tắc, điều kiện, mức độ can thiệp của Nhà nƣớc

vào các quan hệ hợp đồng. Một mặt, vừa đảm bảo quyền tự do hợp đồng của các chủ

thể, mặt khác, vẫn thể hiện đƣợc sự can thiệp hợp lý của Nhà nƣớc vào quan hệ hợp

đồng, nhằm bảo vệ lợi ích chung cộng đồng, của Nhà nƣớc và xã hội, góp phần thúc

đẩy sự phát triển kinh tế xã hội.

Từ các cơ sở trên tác giả chọn đề tài: "Giới hạn tự do hợp đồng – Những vấn đề

lý luận và thực tiễn” làm luận văn thạc sĩ của mình.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Tự do hợp đồng và giới hạn tự do hợp đồng là những vấn đề thu hút đƣợc sự

quan tâm của khá nhiều học giả. Trong những năm qua, đã có một số công trình

nghiên cứu khoa học liên quan đến đề tài này nhƣ:

- Luận án tiến sĩ Luật học về “Quyền tự do hợp đồng trong hoạt động thương

mại ở Việt Nam – Những vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Phạm Hoàng Giang

(2007).

- Sách chuyên khảo: “Chế định hợp đồng trong Bộ luật Dân sự Việt Nam”

của tác giả Nguyễn Ngọc Khánh (2007).

- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ về “Tự do hợp đồng và giới hạn tự do

hợp đồng” của tác giả Dƣơng Anh Sơn (2010).

Ngoài ra, còn có một số bài viết đƣợc đăng trên các báo, tạp chí nhƣ: "Điều

kiện thương mại chung và nguyên tắc tự do khế ước" của PGS.TS Nguyễn Nhƣ Phát

(Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật số 6/2003), "Hoàn thiện pháp luật về biện pháp bảo

đảm nhìn từ quyền tự do hợp đồng" của TS. Nguyễn Am Hiểu (Tạp chí Dân chủ và

pháp luật số 7/2004), “Sự phát triển của pháp luật hợp đồng từ nguyên tắc tự do

giao kết hợp đồng” của Phạm Hoàng Giang (Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật số

10/2006), “Pháp luật cạnh tranh và quyền tự do giao kết hợp đồng của doanh

nghiệp” của Nguyễn Thanh Tú, Phan Huy Hồng (Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật số

3/2008); “Tự do hợp đồng – Từ bàn tay vô hình đến chủ nghĩa can thiệp” của tác giả

Hoàng Vĩnh Long và Dƣơng Anh Sơn (Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số

6/2011)....Nhìn chung, trong những công trình nghiên cứu trên, các tác giả đều có

8

những đề cập đến vấn đề tự do hợp đồng và giới hạn tự do hợp đồng nhìn từ nhiều

góc độ khác nhau và trong phạm vi nghiên cứu của mình, có tác giả đã nêu khá đầy

đủ về mặt lý luận cũng nhƣ thực tiễn của vấn đề tự do hợp đồng và giới hạn tự do

hợp đồng, đồng thời cũng nêu lên đƣợc một số hạn chế, bất cập trong các quy định

của pháp luật đối với vấn đề này. Tuy nhiên, vấn đề tự do hợp đồng và giới hạn tự do

hợp đồng là vấn đề phức tạp, nhạy cảm và có nhiều ý kiến, quan điểm khác

nhau...cho nên, cần thiết phải tiếp tục nghiên cứu để tìm ra những cơ sở khoa học,

làm sáng tỏ vấn đề, nhằm giải quyết tốt mối tƣơng quan giữa việc cần phải có sự can

thiệp của Nhà nƣớc vào quan hệ hợp đồng và việc bảo đảm nguyên tắc tự do hợp

đồng cho các chủ thể.

3. Mục đích, đối tƣợng nghiên cứu, giới hạn phạm vi nghiên cứu:

- Mục đích nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu toàn diện những vấn đề lý luận và

thực tiễn của tự do hợp đồng và giới hạn tự do hợp đồng, cụ thể nhƣ: khái niệm tự do

hợp đồng; vai trò, ý nghĩa của việc bảo đảm tự do hợp đồng; sự cần thiết phải giới

hạn tự do hợp đồng; các hình thức giới hạn tự do hợp đồng; nội dung giới hạn tự do

hợp đồng; thực trạng các quy định pháp luật về giới hạn tự do hợp đồng…Trên cơ sở

đó phân tích, so sánh với một số quy định của pháp luật nƣớc ngoài và pháp luật

quốc tế để làm rõ bản chất của vấn đề, từ đó đề xuất các phƣơng hƣớng và giải pháp

hoàn thiện pháp luật về hợp đồng, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững kinh tế

xã hội của đất nƣớc.

- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu các quy định của pháp luật

Việt Nam hiện hành về tự do hợp đồng và giới hạn tự do hợp đồng, thực tiễn xây

dựng và áp dụng pháp luật về giới hạn tự do hợp đồng; các quy định của pháp luật nƣớc

ngoài và pháp luật quốc tế về giới hạn tự do hợp đồng, cũng nhƣ các học thuyết, quan

điểm luật học của một số nhà khoa học về tự do hợp đồng và giới hạn tự do hợp

đồng….

- Phạm vi nghiên cứu: Pháp luật hợp đồng là một lĩnh vực pháp luật có nội

dung rất rộng và phức tạp, không chỉ bao gồm các giao dịch mang tính chất dân sự,

thƣơng mại nhằm mục đích trao đổi hàng hóa, dịch vụ mà còn liên quan đến nhiều

lĩnh vực khác nhƣ: đầu tƣ, xây dựng, đất đai, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm,

hàng hải, hàng không, sở hữu trí tuệ...cho nên vấn đề tự do hợp đồng và giới hạn tự

do hợp đồng không chỉ chịu sự điều chỉnh của các văn bản pháp luật hợp đồng thuần

túy nhƣ Bộ luật Dân sự, Luật Thƣơng mại mà còn chịu sự điều chỉnh của rất nhiều

văn bản pháp luật chuyên ngành. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả chỉ tập

trung nghiên cứu ba vấn đề: i) Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề tự do hợp đồng

và giới hạn tự do hợp đồng; ii) Tính nhất quán của pháp luật hợp đồng đối với vấn đề

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!