Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Giáo trình Vi sinh vật học part 5 ppt
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
123
NH3..., các chất này có thể tham gia trực tiếp vào quá trình trao đổi chất và
trao đổi năng lượng của tế bào.
Urea là chất hữu cơ chủ yếu trong nước tiểu của người và động.
Trong urea có chứa 47% nitơ nhưng nếu không được vi sinh vật phân giải
thành NH3 thì nguồn nitơ lớn lao này cũng trở thành vô ích đối với mọi
thực vật.
Rất nhiều vi khuẩn, xạ khuẩn, nấm sợi sống trong đất có khả năng
phân giải mạnh mẽ urea. Đáng chú ý là các loài như Planosarcina urea,
Micrococcus urea, Bacillus pasteurii, Proteus vulgaris... Quá trình phân
giải urea xẩy ra rất đơn giản với sự xúc tác của urease:
H2N- CO- NH2 + 2H2O (NH4)2CO3
(NH4)2 CO3 ít bền vững do đó dễ dàng phân giải tiếp:
(NH4)2CO3 2NH3 + CO2 + H2O
NH3 sinh ra do sự phân giải hợp chất hữu cơ thường được ôxy hóa
thành NO2
-
và tiếp tục ôxy hóa đến NO3
-
. Phân đạm ((NH4)2SO4 hoặc
NH4Cl) sau khi bón ruộng cũng nhanh chóng chuyển thành NO3
-
. Quá
trình chuyển hoá này gọi là quá trình nitrate hóa. Quá trình này bao gồm 2
giai đoạn:
- Quá trình nitrite hóa được biểu thị bằng phương trình phản ứng
sau:
2NH3 + 3O2 2HNO2 + 2H2O + Q
Năng lượng sinh ra trong phản ứng này cũng được vi khuẩn nitrite
sử dụng để đồng hóa CO2 của không khí. Thực ra quá trình này trải qua
nhiều phản ứng trung gian và tạo nhiều sản phẩm trung gian, trong đó sản
phẩm trung gian quan trọng nhất là hydroxilamin (NH2OH). Enzyme xúc
tác cho việc chuyển hydro là các enzyme của quá trình hô hấp hiếu khí. Vi
khuẩn nitrite là bọn tự dưỡng bắt buộc với các chi đại diện là
Nitrosomonas, Nitrosococcus, Nitrosospira và Nitrosocystis.
- Quá trình nitrate hóa được biểu thị bằng phương trình sau:
NO2
-
+ O2 NO3
-
+ Q
Cũng như các vi khuẩn tự dưỡng hóa năng khác, năng lượng sinh
trong phản ứng ôxy hoá NO2
- được sử dụng để đồng hóa CO2 không khí.
Vi khuẩn nitrate hóa điển hình là các loài thuộc giống Nitrobacter. Đây là
những tế bào hình bầu dục, kích thước khoảng 0,8-1,0μm, thuộc loại G-
,
không tạo bào tử, khuẩn lạc nhỏ bé và trong suốt. Ngoài ra còn có một số
giống khác như Nitrococcus, Nitrospira...
124
6.2. Sự tổng hợp protein
Ba quá trình chủ yếu trong việc biến đổi và truyền đạt thông tin di
truyền ở trong cơ thể là:
- Sự nhân đôi DNA tạo ra 2 phân DNA giống nhau và giống với
phân tử DNA “mẹ”.
- Quá trình sao mã theo đó thông tin di truyền từ DNA được sao
sang RNA, sau đó được chuyển đến ribosome.
- Quá trình dịch mã cho phép chuyển dịch thông tin di truyền thành
các axit amin cấu trúc nên protein. Công nghệ di truyền cho phép giải mã
trật tự các nucleotide thành trật tự các axit amin đã được xác lập (h. 5.9).
Hình 5.9 Sơ đồ sinh tổng hợp
axit amin (theo Lehninger)