Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Giáo trình quy hoạch sử dụng đất
PREMIUM
Số trang
203
Kích thước
50.3 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
874

Giáo trình quy hoạch sử dụng đất

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI

GIÁO TRÌNH

NGUYÊN

p c LIỆU

y ly hoạch

dụngđát

D Ù N G T R O N G C Á C T R Ư Ờ N G T R U N G H Ọ C C H U Y Ê N N G H IỆ P

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI

G VC.TS. ĐOÀN CÔNG QUỲ

GIÁO TRÌNH

QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

(Dừng trong các trường THCN)

NHÀ XUẤT BẢN HÀ NỘI - 2006

Lời giới thiêu

A 7 ước la đang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện

1 V đại hóa nhằm đưa Việt Nam trở thành nước cống

nghiệp văn minh, hiện đại.

Trong sự nghiệp cách mạng to lớn đó, công lác đào tạo

nhân lực luôn giữ vai trò quan trọng. Báo cáo Chinh trị của

Ban Chấp liànli Trung ương Đáng Cộng sản Việt Nam tại

Đại hội Đáng loàn quốc lần thứ IX dã chi rõ: “Phát triển

giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng

ihúc đấy sự nghiệp công ngliiệp hóa, hiện dại hóa, là điều

kiện đẽ phát triển nguồn lực con người - yếu tố cơ bán đê

phát triển xã hội, tăng trướng kinh lế nhanh và bền vững”.

Quán triệt cliủ trương, Ngliị quyết của Đàng và Nhà nước

và nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng cùa chương trình,

giáo trình dối với việc nâng cao chất lượng dào tạo, theo đé

nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, ngày 23/9/2003,

Úy ban nhún dân thành p h ố Hà N ội đã ra Quyết dịnlì sô

5620/QĐ-UB cho phép Sở Giáo dục và Đào lạo thực hiện đê

án biên soạn chương trìnli, giáo trình trong các trường Trung

liọc chuyên nghiệp (TH CN) Hà Nội. Quyết định này tliể hiện

sự quan tâm sáu sắc của Tliủnli ủy, UBND thành p liấ trong

việc Iiâng cao chất lượng dào tạo và pliút triển niỊuồn nhãn

lực Thủ dô.

Trên cơ sỏ chương trình khung của Bộ Giáo dục vù Đào

tạo ban liànli và những kinh nghiệm n ít ra từ thực t ể dào tạo,

Sở Giáo dục và Đào tạo dã cliỉ đạo các trường TH C N lố cliức

biên soạn chương trình, giáo trình một cácli klioa học, hệ

3

thống và cập nhật những kiến thức tlìực tiễn pliù hợp vài đối

tượng hục sinh TH C N Hà Nội.

Bộ giáo trình này là tài liệu giảng dạy và học lập trong

các trường TH C N ở Hà Nội, dồng thời là tài liệu tliani kliáo

hữu ícli cho các trường có đào tạo các ngành kỹ thuật - nghiệp

vụ và đông ctảo bạn đọc quan tâm đến vấn dê hướng nghiệp,

dạy nghề.

Việc lổ chức biên soạn bộ chương trình, gicío trình này

là m ột trong nhiều hoạt dộng thiết thực của ngành giáo dục

và đào tạo Thủ đô đ ể kỷ niệm "50 năm giải phóng Tliù đô ”,

"50 năm thành lập ngành ” và hướng tới kỷ niệm "1000 năm

Thăng Long - Hà N ội".

SỞGiáo dục và Đào tạo Hà Nội chân thành cám ƠI1 Tliànli

ủy, UBND, các sở, ban, ngành của Tlìànlì phô, Vụ Giáo dục

chuyên nglùệp Bộ Giáo dục và Đtìo tạo, các nhà khoa liọc, các

chuyên gia dầu nạành, các giảng viên, các nhà quản lý. các

lìlià doanh Iiglĩiệp đ ã tạo điều kiện giúp đỡ, đónạ góp V kiến,

tham gia H ội dồng phản biện, Hội đồng thẩm địnlt và Hội

dồMỊ ngliiệm thu các chương trình, giáo trìnli.

Đ ây là lần đầu tiên Sớ Giáo dục và Đào lạo Hà N ội tổ

chức biên soạn chương trình, giáo trình. Dù dã hết sức cô

gắng nhưng chắc chắn không tránli khỏi thiếu sót, bất cập.

Chúng tôi mong nhận (lược nluĩng ỷ kiến đóng góp cùa bạn

dọc đ ể từng bước hoàn thiện bộ giáo trình trong các lân tái

bàn sau.

GIÁM ĐỐC SỞ GIÁO DỰC VÀ ĐÀO TẠO

4

Lời nói đầu

iáo trình Quy hoạch sử dụng đất được biên soạn cho học sinh ngành

Quản /v đất dai hệ trung học, đồng thời lùm tài liệu tham khảo cho học

sinh các ngành học khúc có liên quan.

Giáo trình được biên soạn theo khung chương trình dã được Tổng cục Địa

chính (nay lù Bộ Tài nguyên và Môi trường) thông qua tại Quyết đinh số

605IQĐ-ĐC-TCCB ngày 05/11/1999 vù có sự đóng góp bổ sung của các

chuyên gia có uy tín của Trường Đại học Nông nghiệp I, Trường Đ ại học Mỏ

địa chất, Trường Đại liọc Luật và Trường Đại học Kinh té quốc dân.

Giáo trình cíược chia làm hai phần:

1. Phần lý thuyết gồm 3 chương:

ChươniỊ I : Những vấn đề chung về quy hoạch sử dụng đất

Chương 2: Công tác chuẩn bị và điều tra cơ bản phục vụ quy hoạch sử

clụng đát

Chương 3: Xtiv dựng phương án quy hoạch sử dụng đất cấp xã

2. Phấn thực hành gốm 3 bài tập:

Bủi tập 1: Tổng hợp kết quả điều tra cơ bủn

Bùi tập 2: X ủ\ dựng bản cỉồ hiện trạng sử dụng đất và bàn đồ quy hoạch sử

dung đứt

Bài rập 3: D ự báo nhu cầu sử dụng đất phục vụ quy hoạch sử dụng đát cấp xã

Trong quá trình biên soạn, tác giả đã thế hiện rõ quan điểm khoa học, hiện

đại, bám sát yêu cầu đổi mới trong nội dung vù phương pháp dào rạo, tlìani

kliảo nhiều tài liệu trong nước vù ngoài nước, đặc biệt lủ đũ nliận được sự giúp

đỡ nhiệt tình, tâm huyết của nhiều chuyên gia đầu ngành.

Tuy nhiên, do trình độ rủ thời gian có hạn, giáo trình biên soạn lần đầu

nên khó tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được nhiều V kiến đónq góp của

các đồng nghiệp và hạn dọc.

TÁC GIẢ

5

B à i m ở đ ầ u

Đất dai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt,

là thành phần quan trọng nhất của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu

dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc

phòng. Đất đai có nhũng tính chất đặc trưng khiến nó không giống bất kỳ một

tư liệu sản xuất nào. Đất đai là nguồn tài nguyên có giới hạn vẻ sô lượng. Đất

đai có vị trí cố định trong không gian, không thể di chuyển được theo ý muốn

chủ quan của con người. Chính đặc điểm này là nguyên nhân chú yếu tạo ra sự

khác biệl về giá trị giữa các mảnh đất nằm ở vị trí khác nhau. Đất đai là tư liệu

sản xuất không gì thay thế được, đặc biệt là đối với nông nghiệp.

Chính vì lẽ đó mà ờ Điểu 18, Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chù nghĩa

Việt Nam ban hành năm 1992 đã nêu rõ: “Nhà nước thông nhất quản lý toàn

bộ đất đai theo quy hoạch và theo pháp luật, đảm bảo sử dụng dúng mục đích

và có hiệu quả”.

Chính sách đất đai là một phần trong chính sách chung cùa Nhà nước đang

thực hiện bao trùm các vấn đề liên quan đến quyền sở hữu đất đai, quyền phân

phối và chuyên dịch, giá cả và các vấn đề liên quan đến đất đai.

Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất đai là một trong 13 nội dung

quản lý nhà nước về đất đai, được ghi nhận tại Điều 6, Luật Đất đai năm

2003. Đây chính là căn cứ pháp lý quan trọng để thực hiện việc giao đất và

thu hồi đất.

Ọưy hoạch sử dụng đất có vai trò và chức năng rất quan trọng. Nó tạo ra

nhữne diều kiện lãnh thổ cần thiết để tổ chức sử dụng đất có hiệu quả cao. Quy

hoạch sử dụng đất có nhiệm vụ hố trí, sắp xếp lại nền sản xuất nông nghiệp,

công nghiệp, các công trình xày dựng cơ bản, các khu dân cư và các công trình

văn hoá phúc lợi một cách hợp lý hơn.

Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và

pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, có hiệu quả cao

7

thông qua việc phân phối và tái phân phối quỹ đất cả nước, tổ chức sử dụng lao

động và các tư liệu sản xuất khác có liên quan đến đất nhằm nàng cao hiệu quả

sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trường.

Về quy mô, quy hoạch sử dụng đất có thế được tiến hành trên phạm vi cả

nước, trên lãnh thổ một tỉnh, một huyện hoặc trong phạm vi ranh giới cùa một

đơn vị hành chính cấp xã. Cùng với thuỷ lợi và các biện pháp khấc, quy hoạch

sử dụng đất có khả năng đưa những diện tích đất mối vào sản xuất nông làm

nghiệp, cải thiện chất lượng và nâng cao độ màu mỡ của đất.

Việc tổ chức lãnh thổ do quy hoạch sử dụng đất thiết lập nên là cơ sờ để

kết hợp và phát triển có kế hoạch tất cả các ngành nghề, để tổ chức sử dụng có

hiệu quá máy móc, trang bị kỹ thuật, để nâng cao năng suất lao động, tâng

khối lượng sản phẩm và giảm giá thành.

Để thực hiện được những chức năng đó, quy hoạch sử dụng đất phải dựa

trên nền tảng khoa học. Đối với quy hoạch sử dụng đất, đất được coi là đối

tượng của các mối quan hệ kinh tế - xã hội. Việc tổ chức sử dụng đất như một

tư liệu sản xuất gắn liền với các quan hệ sản xuất, và chính nội dung đó làm

quy hoạch đất mang nội dung kinh tế - xã hội. Do đó, quy hoạch sử dụng đất là

một bộ môn khoa học kinh tế.

8

Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

VỀ QUY HOẠCH s ử DỤNG ĐẤT

Mục tiêu cụ thể:

Kiến thức: Hiểu được những kiến thức cơ bản về ca sở lý luận của quy hoạch sử

dụng đất ở các cấp.

Kỹ năng: Vận dụng được những kiến thức cơ bản về cơ sỏ lý luận đó trong công tác

quản lý đất đai

Thái độ: Học tập nghiêm túc, khách quan và khoa học.

Nội dung tóm tắt:

Vai trò của đất trong sự phát triển kinh tế - xã hội; khái niệm và đặc điểm của quy

hoạch sử dụng đất; căn cứ pháp lý của quy hoạch sử dụng đất; hệ thống quy hoạch sử

dụng đất ở nước ta; nguyên tắc cơ bản của quy hoạch sử dụng đất; nhiệm vụ và nội dung

quy hoạch sử dụng đất các cấp; trình tự lập quy hoạch sử dụng đất.

I. VAI TRÒ CỦA ĐÂT TRONG s ự PHÁT TRIỂN k i n h t ê - XÃ HỘI

1. Những ch ứ c năng chủ yêu của đâ't đai

Khái niệm về đất đai gắn liền với nhận thức của con người về thế giới tự

nhiên. Sự nhận thức này không ngừng thay đổi theo thời gian. Trong vòng 30

năm trở lại đây, trẽn nhiều diễn đàn người ta đã thừa nhận, đối với con người

đất đai có những chức năng chủ yếu sau đây:

a. Chức năng môi trường sống

Đất đai là cơ sở của mọi hình thái sinh vật sống trên lục địa thông qua việc

cung cấp các môi trường sống cho sinh vật và gen di truyền để bảo tồn cho

thực vật, động vật và các cơ thể sống cả trên và dưới mặt đất.

9

b. Chức năng sản xuất

Đất đai là cơ sở cho rất nhiều hệ thống phục vụ cuộc sống con người qua

quá trình sản xuất, cung cấp lương thực, thực phẩm và rất nhiều sản phẩm sinh

vật khác cho con người sử dụng trực tiếp hay gián tiếp qua chãn nuôi gia súc,

gia cầm và các loại thuỷ hải sản.

c. Chức năng cán bằng sinh thái

Đất đai và việc sử dụng nó là nguồn và là tấm thảm xanh, hình thành một

thể cân bằng năng lượng trái đất, sự phản xạ, hấp thụ và chuyển đổi nãng lượng

phóng xạ từ mặt trời và của tuần hoàn khí quyển địa cầu.

d. Chức năng tùng trữ và cung cấp nguồn nước

Đất đai là kho tàng lưu trữ nước mặt và nước ngầm vô tận, có tác động

mạnh tới chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và có vai trò điều tiết nước rất

to lớn.

e. Chức năng dự trữ

Đất đai là kho tài nguyên khoáng sản cung cấp cho mọi nhu cầu sừ dụng

của con người.

f. Chức năng không gian sự sông

Đất đai có chức năng tiếp thu, gạn lọc, là môi trường đệm và làm thay đổi

hình thái, tính chất của các chất thải độc hại.

g. Chức nùng bảo tổn, bảo tàng lịch sử

Đất đai là trung gian đế bảo vệ, bảo tồn các chúng cứ lịch sử, văn hoá cùa

loài người, là nguồn thông tin về các điều kiện khí hậu, thời tiết trong quá khứ

và cả về việc sử dụng đất đai trong quá khứ.

lì. Chức năng vật mung sự sống

Đất đai là không gian cho sự chuyển vận của con người, cho đầu tư, sản

xuất và cho sự dịch chuyển của động vật, thực vật giữa các vùng khác nhau của

hệ sinh thái tự nhiên.

2. Vai trò củ a đất trong s ự phát triển kinh tê'- xã hội

2.1. Đất đai là một tư liệu sản xuất

Đất đai là một phần diện tích cụ thể của bể mặt trái đất, bao gồm cả các

yếu tố cấu thành môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đất như khí

hậu, thổ nhưỡng, dạng địa hình, địa mạo, nước mặt (hổ, sông, suối đầm lầy)

các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm, tập đoàn động thực vật trạn*1

10

thái định cư của con người, nhũng kết quả hoạt động của con người trong quá

khứ và hiện tại để lại (san nền, hỗ chứa nước, hệ thống tiêu thoát nước, đường

sá, nhà cửa...)

Trong số những điều kiện vật chất cần thiết cho hoạt động sản xuất và đời

sống của con người, đất với lớp phủ thổ nhưỡng, lòng đất, rừng và mặt nước

chiếm vị trí đặc biệt. Đất là điều kiện đầu tiên và là nền tảng tự nhiên của bất

kỳ một quá trình sản xuất nào.

Chúng ta đều biết rằng, không có đất thì không thể có sản xuất, cũng như

không có sự tồn tại của con người. Đất là sản phẩm của tự nhiên, xuất hiện

trước con người và tồn tại ngoài ý muốn của con người. Đất tồn tại như một vật

thể lịch sử - tự nhiên.

Đất là điểu kiện chung nhất của lao động, là đối tượng của lao động. Chí

khi tham gia vào quá trình lao động, được kết hợp với lao động sống và lao

động quá khứ thì đất mới trở thành một tư liệu sản xuất.

Đổ thấy rõ điểu này, ta cần xem xét một quá trình lao động. Một quá irình

lao động bao giờ cũng cần có đủ ba yếu tố sau:

- Một hoạt động có mục đích của con người (hay chính là bản thân lao động).

- Một đối tượng chịu sự tác động của lao động.

- Một công cụ mà con người dùng để tác động lên đối tượng lao động.

Đối tượng chịu sự tác đông của lao động được gọi là đối tượng lao động.

Công cụ mà con người dùng để tác đọng lên đối tượng lao động được gọi là

công cụ lao động (hay là tư liệu lao động). Cả đối tượng lao động và tư liệu lao

động đều được gọi là tư liệu sản xuất.

Như vậy, để có một quá trình lao động, cần phải có con người, có đối tượng

lao động và phải có còng cụ lao động. Trong quá trình sản xuất, đất luôn luôn

là đối tượng chịu sự tác động của con người. Do đó, đất được coi là một tư liệu

sản xuất.

2.2. Vai trò đặc biệt của đất trong sản xuất nông nghiệp

Đất đai là điều kiện vật chất cần thiết cho sự tồn tại của bất kỳ ngành sản

xuất nào. Đất cần cho công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải v.v. nhưng

trong mỗi ngành đất có vai trò không giống nhau.

Trong các ngành công nghiệp chế tạo, chế biến, đất chỉ đóng vai trò thụ

động là cơ sở không gian, là nền tảng, là vị trí để thực hiện quá trình sản xuất.

11

Ở đây, quá trình sản xuất và hình thành sản phẩm không phụ thuộc vào tính

chất và độ màu mỡ của đất.

Trong ngành công nghiệp khai khoáng, ngoài vai trò cơ sở không gian như

trên, đất còn là kho tàng cung cấp các nguyên liệu quý giá cho con người.

Nhưng ngay cả ở đây, quá trình sản xuất và chất lượng sản phẩm làm ra cũng

không phụ thuộc vào chất lượng đất, mà phụ thuộc vào các quá trình kiến tạo

địa chất đã diễn ra hàng triệu năm về trước.

Riêng trong nông nghiệp thì đ$i có vai trò khác hẳn. Với nông nghiệp, đất

không chỉ là cơ sờ không gian, không chỉ là điều kiện vật chất cần thiết cho sự

tồn tại của ngành sản xuất này mà đất còn là yếu tô' tích cực cùa sản xuất. Quá

trình sản xuất nông nghiệp có liên quan chặt chẽ với đất, phụ thuộc rất nhiều

vào độ phì nhiêu của đất, phụ thuộc vào các quá trình sinh học tự nhiên.

Trong nông nghiệp, ngoài vai trò cơ sở không gian, đất còn tham gia tích

cực vào quá trình sản xuất, cung cấp nước, không khí và các chất dinh

dưỡng cần thiết để cây trồng sinh trưởng và phát triển. Như vậy, đất gần như

trở thành một công cụ sản xuất. Năng suất và chất lượng sản phẩm phụ

thuộc rất nhiều vào độ phì nhiêu của đất. Trong số tất cả các loại tư liệu sản

xuất dùng tronc nông nghiệp, chỉ có đất mới có được chức năng này. Đáy là

một tính năng rất đặc biệt của đất.

Đối với sản xuất nông nghiệp đất được coi là tư liệu sản xuất không thể

thay thế. Chính vì vậy, có thể nói rằng đất đai là tư liệu sản xuất chù yếu và dặc

biệt trong nông nghiệp.

2.3. Sự khác biệt của đất so với các tư liệu sản xuất khác

Tuy cũng được coi là một tư liệu sản xuất nhưng đất có những đặc tính

khiến nó khác hẳn với những tư liệu sản xuất khác. Sự khác biệt đó thể hiện ờ

những điểm sau đây:

- Đặc tính quan trọng nhất của đất là độ phì nhiêu. Đây là tính chất khiến

nó khác hẳn với các tư liệu sản xuất khác. Độ phì là khả năng của đất có thể

cung cấp cho cây trồng thức ăn, nước và những điều kiện khác cần thiết cho sự

sinh trường yà phát triển của cây. Cần phân biệt 2 khái niệm độ phì: độ phì tự

nhiên và độ phì kinh tế.

Độ phì tự nhiên là kết quả của quá trình hình thành đất làu dài mà có. Độ

phì tự nhiên đặc trưng bởi các tính chất lý học, hoá học và sinh vật học trong

đất, nó liên quan chặt chẽ với các điều kiện khí hậu. Độ phì tự nhiên là cơ sờ

12

của độ phì kinh tế, nhưng nó chưa phải là chất lượng thực tế của đất. Trong đất

có thể có rất nhiều chất dinh dưỡng, nhưng do nhiều nguyên nhân (thiếu hoặc

thừa ẩm, nhiệt, không khí,...), lượng dinh dưỡng này tồn tại ở dạng không hấp

thụ hoặc khó hấp thụ được đối với cây trồng. Độ phì kinh tế là độ phì mà con

người có thể khai thác sử dụng được ở một trình độ phát triển sức sản xuất nhất

định bằng cách gieo trổng những loại cây trổng khác nhau. Con người luôn tìm

cách tác động lên các tính chất lý học, hoá học và sinh học của đất đê độ phì tự

nhiên chuyển từ độ phì tiềm tàng sang độ phì thực tế.

- Mọi tư liệu sản xuất khác đều là sản phẩm của lao động (đều do con

người tạo ra), còn úêng đất là sản phẩm của tự nhiên. Đất có trước lao động và

là điều kiện thiên nhiên của lao động. Đất là cái nôi của sự sống, trong đó con

người là đỉnh cao của sự tiến hoá.

-.Cùng với sự phát triển của sức sản xuất, các tư liệu sản xuất khác tăng lên

về số lượng và tốt hơn về chất lượng, riêng đất chỉ có số lượng giới hạn trong

phạm vi ranh giới của lục địa.

- Đất là tư liệu sản xuất có vị trí không thể thay đổi trong không gian. Đày

là một tính chất rất đặc thù của đất, làm cho những mảnh đất nằm ở vị trí khác

nhau có giá trị rất khác nhau. Trong khi đó, các tư liệu sản xuất khác đều có

thể di chuyển hoặc thay đổi vị trí tuỳ theo ý muốn củạ con người.

- Trong quá trình sản xuất, người ta có thể thay thế tư liệu sản xuất này

bằng tư liệu sản xuất khác, nhưng đất là tư liệu sản xuất không thể thay thế,

đặc biệt là trong nông nghiệp.

- Trong quá trình sản xuất, mọi tư liệu sản xuất khác đều bị hao mòn, hư

hỏng và dần dần bị đào thải, riêng đất, nếu xét về mặt không gian (diện tích)

thì đất là tư liệu sản xuất vĩnh cửu, không chịu sự phá huỷ của thời gian. Hơn

nữa, nếu được sử dụng đúng và hợp lý, chất lượng của đất ngày càng tốt lên.

Đây là một tính chất rất quan trọng của đất đòi hỏi người sử dụng đất phải đặc

biệt quan tàm.

Có thể nói đất đai là một tư liệu sản xuất- cực kỳ quan trọng đối với con

người. Sự quan tâm chú ý đúng mức trong việc quản lý và sử dụng đất đai sẽ

làm cho sản lượng thu được từ mỗi mảnh đất không ngừng tăng lên.

3. Tổng quan tình hình s ử dụng đất ở nước ta

Theo số liệu thống kê đất năm 2005, tổng diện tích tự nhièn của nước ta là

33.121.160 ha, trong đó:

13

- Đất nông nghiệp : 24.822.560ha, chiếm 74,94%.

- Đất phi nông nghiệp : 3.225.740ha, chiếm 9,74%.

- Đất chưa sử dụng : 5.072.860ha chiếm 15,32%.

Về diện tích, nước ta xếp hàng 59 trên tổng số 200 nước trên thế giới,

nhưng về dàn số nước ta xếp thứ 13. Vì vậy, bình quân diện tích trẽn nhân khẩu

của nước ta thuộc loại thấp, chỉ bằng 1/7 mức bình quân chung toàn thế giới.

Theo số liệu thống kê, diện tích bình quân đầu người của thế giới là 3,0ha, còn

ờ một sộ nước như Australia là 52,4ha, Canada 41,2ha, Trung Quốc 0,8ha, Việt

Nam là 0,43ha.

II. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA QUY HOẠCH s ử DỤNG ĐÂT

1. Khái niệm về quy h oạch s ử dụng đất

Quy hoạch sử dụng đất là một hiện tượng kinh tế - xã hội có tính chất đặc

thù. Đây là một hoạt động vừa mang tính khoa học, vừa mang tính pháp lý của

một hệ thống các biện pháp kỹ thuật, kinh tế, xã hội được xử lý bằng các

phương pháp phàn tích tổng hợp về sự phân bố địa lý của các điều kiện tự

nhiên, kinh tế, xã hội có những đặc trưng của tính phân dị giữa các cấp vùng

lãnh thổ theo quan điểm tiếp cận hệ thống để hình thành các phương án tổ chức

lại việc sử dụng đất đai thep pháp luật của Nhà nước. Bản thần nó được coi là

hệ thống các giải pháp định vị cụ thể của việc tổ chức phát triển kinh tế, xã hội

trên một vùng lãnh thổ nhất định, cụ thể là đáp ứng nhu cầu mặt bằng sử đụng

đất hiện tại và tương lai của các ngành, các lình vực cũng như nhu cầu sinh

hoạt của mọi thành viên xã hội một cách tiết kiệm, khoa học, hợp lý và có hiệu

quả cao.

Bản chất của quy hoạch sử dụng đất không nằm ở khía cạnh kỹ thuật,

cũng không thuộc về hình thức pháp lý, mà nó nằm ở bên trong việc tổ chức

sử dụng đất như một tư liệu sản xuất đặc biệt, coi đất như một đối tượng cùa

các mối quan hệ xã hội trong sản xuất. Nó coi trọng hiệu quả kinh tế cùa

việc sử dụng đất.

Do đó, cần hiểu quy hoạch sử dụng đất là tổ hợp của 3 biện pháp:

- Biện pháp kỹ thuật: áp dụng các hình thức tổ chức lãnh thổ hợp lý, trên cơ

sở khoa học kỹ thuật.

14

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!