Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Giáo trình nghiệp vụ thuế
PREMIUM
Số trang
527
Kích thước
124.3 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1903

Giáo trình nghiệp vụ thuế

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

GIÁO TRÌNH

NGHIỆP VỤ THUẾ ■ ■

(Tái bản lần thứ nhát, có sửa chữa và bổ sung)

Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Thị Liên

PGS.TS. Nguyễn Văn Hiệu

NHÀ XUẤT BẢN TÀI CHÍNH

Hà Nội - 2008

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Lài nói dầu

Lời nói đầu

(Cho lần tái bản thứ nhất)

Thuế Nhà nước là môn học đã được đưa vào chương trình giảng dạy

củ? Học viện Tài chính (trưốc đây là Đại học Tài chính - Kế toán Hà Nội)

từ năm 1990, nhằm đào tạo cử nhân chuyên ngành thuế thay cho cử

nhân chuyên ngành thu quốc doanh trước đây. Để phục vụ công tác đào

tạo chuyên ngành thuế và các chuyên ngành khác, Học viện đã tổ chức

biên soạn giáo trình thuế ba lần vào các năm 1994, 200Í và 2005. Trong

lần xuất bản năm 2005, Học viện Tài chính tổ chức bién soạn mới hai

cuốn Giáo trình Lý thuyết thuế và Giáo trình Nghiệp vụ Thuế. Theo đó,

toàn bộ nội dung lý luận chung về' thuế được trình bày trong Giáo trình

Lý thuyết thuế; Giáo trình Nghiệp vụ Thuế trình bày các nội dung về

chính sách thuế và tổ chức quản lý thu thuế ở Việt Nam. Tuy nhiên, kể

từ thòi gian xuất bản cuốn giáo trình Nghiệp vụ thuế năm 2005 đến nay,

đã có nhiều thay đổi trong chính sách thuế. Bởi vậy, năm 2008, Học viện

Tài chính quyết định tái bản có sửa chữa, bổ sung cuốn Giáo trình

Nghiệp vụ thuế.

Giáo trình Nghiệp vụ thuế được biên soạn trên cơ sở kê thừa có

chọn lọc nội dung của cốc giáo trình trước, đồng thời, bổ sung nhiều nội

dung mới trong công tác quản lý thu thuế. Trong phần trình bày các

chính sách thuế, chúng tôi cố gắng lột tả cơ sở lý luận và thực tiễn của

chính sách thuê và trình bày tóm tắt các nội dung cơ bản của mỗi sắc

thuê để người đọc có thể thực hành tính thuế và hiểu các nội dung quản

lý thuế.

Giáo trình do PGS.TS. Nguyễn Thị Liên, Trưởng Khoa Thuê và Hải

quan kiêm Trưởng Bộ môn Thuế và PGS.TS. Nguyễn Văn Hiệu, Trưởng

Ban Quản lý Khoa học đồng chủ biên. Tham gia biên soạn giáo trình

gồm có:

- PGS.TS. Nguyễn Thị Liên, Trưởng Khoa Thuế và Hải quan kiêm

Trưởng Bộ môn Thuế, viết chương 4.

■ PGS. TS. Nguyễn Văn Hiệu, Trưởng Ban Quản lý Khoa học, đồng

tác giả chương 5.

Học viện tài chính 3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

G IÁO THÌNH NGHIỆP vụ THUẾ

- TS. Nguyễn Thị Thanh Hoài, Phó trưởng Bộ môn Thuế, viết

chương 1.

- TS. Hoàng Văn Bằng, giảng viên Bộ môn Thuế, đồng tác giả các

chương 5 và chương 14.

■ Th.s. Vương Thị Thu Hiền, giảng viên Bộ môn Thuế, viết chương

2, đồng tác giả chương 12.

- Th.s. Nguyễn Thị Minh Hằng, giảng viên Bộ môn Thuế, viết

chương 3, đồng tác giả chương 12.

■ Th.s. Tôn Thu Hiền, giảng viên Bộ môn Thuế, viết chương 6.

■ Th.s. Lý Phương Duyên, giảng viên Bộ môn Thuế, viết chương 7.

- TS. Nguyễn Việt Cường, Trường ban Khảo thí và Kiểm định

CLĐT kiêm giảng viên Bộ môn Thuế, viết chương 8.

- Th.s. Ngô Thanh Hoàng, giảng viên Bộ môn Quản lý tài chính

công, viết chương 9.

- TS. Lê Xuân Trường, Phó trưởng Khoa Thuế và Hải quan, viết các

chương 10 và 13.

■ Th.s. Nguyễn Thị Mai, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thuê, viết

chương 11.

■ NCS. Nguyễn Đinh Chiến, giảng viên Bộ môn Thuế, đồng tác giả

chương 14.

Tập thể tác giả xin trân trọng cảm ơn các nhà khoa học, nhà quản

lý đã có những ý kiến quý báu để hoàn thiện giáo trình. Quản lý thuê là

một trong những vấn đề phức tạp nhất trong công tác quản lý của Nhà

nước, trong khi đó, trình độ của các tác giả có hạn nên cuốn sách không

thể tránh khỏi khiếm khuyết. Kính mong được sự góp ý của các nhà

khoa học, các nhà quản lý, các bạn đồng nghiệp và quý độc giả đê chúng

tôi hoàn thiện cuốn giáo trình này trong các lần xuất bản sau.

Hà Nội, tháng 6 nám 2008

BAN QUẢN LÝ KHOA HỌC

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn 4 Học viện tài chính

Chương ì: Thuế giá trị gia táng

Chương 1

T H U Ế GIÁ TRỊ GIA TÁNG

l ẻ Giới th iệu ch u n g về th u ế GTGT

1.1. K h á i n iệm , d ặ c đ iểm củ a th u ế G T G T

ThuếG TG T là sắc thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của

hàng hoá, dịch vụ phát sinh ở từng khâu trong quá trình từ sản

xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

Thuê GTGT có một số đặc điểm cơ bản sau đây:

- T huế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không

trùng lắp. Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình

sản xuất kinh doanh nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm

của mỗi giai đoạn. Tổng sô’ thuê thu được của tất cả các giai đoạn

đúng bằng số thuế tính trên giá bán cho ngưòi tiêu dùng cuối cùng.

Giá trị gia tăng là phần giá trị mới tạo ra trong quá trình sản

xuất kinh doanh. Đại lượng này có thể được xác định bằng phương

pháp cộng hoặc phương pháp trừ. Theo phương pháp cộng, GTGT

là trị giá các yếu tô’ cấu thành giá trị tăng thêm bao gồm tiền công

và lợi nhuận. Theo phương pháp trừ, GTGT chính là khoản chênh

lệch giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu thụ trừ đi tổng giá trị hàng

hoá, dịch vụ mua vào tương ứng. Tổng giá trị gia tăng ở tất cả các

giai đoạn luân chuyển đúng bằng giá bán sản phẩm ở giai đoạn

cuối cùng. Do vậy, việc thu thuế trên GTGT ỏ từng giai đoạn tương

đương vói sô’ th u ế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.

- Thuê' GTGT có tính trung lập kinh tế cao. Thuế GTGT

không phải là yếu tô’ chi phí mà đơn thuần là yếu tô’ cộng thêm

Học viện tài chính 5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

G IÁO TRÌNH NGHIỆP vụ THUẾ

ngoài giá bán của người cung cấp hàng hoá, dịch vụ. T huế GTGT

không bị ảnh hưởng trực tiếp bổi kết quả kinh doanh của người

nộp thuế, bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu trình kinh tê;

sản phẩm được luân chuyển qua nhiều hay ít giai đoạn thì tông sô

thuế GTGT phải nộp của tấ t cả các giai đoạn không thay đôi.

- Thuế GTGT là một sắc th u ế thuộc loại th u ế gián thu. Đôi

tượng nộp thuế GTGT là người cung ứng hàng hoá, dịch vụ, ngưòi

chịu th u ế là người tiêu dùng cuối cùng. Thuê GTGT là một khoản

tiền được cộng vào giá bán hàng hoá, dịch vụ mà người mua phải

trả khi mua hàng.

- T huế GTGT có tính chất luỹ thoái so với thu nhập. Thuế

GTGT đánh vào hàng hoá, dịch vụ, người tiêu dùng hàng hoá, dịch

vụ là người phải trả khoản th u ế đó, không phân biệt thu nhập cao

hay thấp đều phải trả số th u ế như nhau. Như vậy, nếu so sánh

giữa số th u ế phải trả so vối thu nhập thì người nào có thu nhập

cao hơn thì tỷ lệ này thấp hơn và ngược lại.

- T huế GTGT có tính lãnh thổ, đối tượng chịu th u ế là người

tiêu dùng trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.

I.2 ẵ N guyên tắc th iế t lập th u ế G T G T

Thuế GTGT được nhiều nưâc trên th ế giối áp dụng xuất phát

từ những ưu điểm của nó. 0 các nưóc khác nhau thì việc xây dựng

các quy định về th u ế GTGT là không hoàn toàn giông nhau, tuỳ

thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi nưóc. Tuy nhiên, có những

nguyên tắc cơ bản cần cân nhắc khi thiết lập sắc th u ế này. Đó là:

- Đối tượng chịu th u ế GTGT phải bao quát hầu hết các hàng

hoá, dịch vụ phát sinh từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng

Như trên đã trình bày, th u ế GTGT có tính trung lập kinh tế

cao do nó là th u ế gián thu, chỉ là một khoản cộng thêm vào giá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn 6 Học viặn tài chính

Chương I: Thuế giá trị gia làng

bán, không phải là một yếu tô' chi phí, số thu từ thuê GTGT không

chịu ảnh hưởng bởi sự phân chia các chu trình kinh tế, nên mục

tiêu sử dụng thuế GTGT chủ yếu là nhằm động viên một phần thu

nhập của đại bộ phận người tiêu dùng trong xã hội vào ngân sách

nhà nưốc. Do đó, có thể coi thuê GTGT có mục tiêu chủ yếu là tạo

nguồn thu cho ngân sách. Muốn đạt được mục tiêu ấy, đôi tượng

chịu thuế GTGT phải bao quát hầu hết các hàng hoá, dịch vụ.

Điều này cũng có nghĩa là, việc quy định đôi tượng không chịu

thuế GTGT chỉ nên giói hạn trong một số hàng hoá, dịch vụ nhất

định mà những hàng hoá này có số thu không lốn, là sản phẩm

của những ngành rất khó khăn, việc tổ chức quản lý thu nộp

không dễ dàng...

- Cơ sờ tính th u ế GTGT chỉ là phần giá trị tăng thêm của

hàng hoá, dịch vụ qua mỗi khâu luân chuyển.

Đây có thể coi là một trong những nguyên tắc cơ bản khi thiết

lập th u ế GTGT, nó phản ánh linh hồn của sắc thuế này - không

đánh trùng thuế, thuế đánh trên nhiều giai đoạn nhưng chỉ tính

trên phần giá trị tăng thêm. Nguyên tắc này được thể hiện trong

việc xác định giá tính thuế và lựa chọn phương pháp tính thuế.

Giá tính th u ế phải là giá chưa có thuế giá trị gia tăng. Mọi giao

dịch vì lý do khách quan chỉ thể hiện giá đã có th u ế GTGT trên

hoá đơn, chứng từ (chẳng hạn như các loại chứng từ đặc thù: tem

thư, vé máy bay...) phải được quy đổi về giá chưa có thuếGTGT để

tính thuế. Việc lựa chọn phương pháp tính thuế phải đảm bảo xác

định được giá trị gia tăng của mỗi giai đoạn, v ề mặt lý thuyết có 4

phương pháp tính thuê GTGT là:

(1) Phương pháp cộng trực tiếp

T huế GTGT Lơi Tiền Thuế

phải nộp ” [nhuận côngJ x suất

Học vlộn lài chính 7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

G IÁO TRÌNH NGHIỆP vụ THUẾ

(2) Phương pháp cộng gián tiếp

T huế GTGT Lợi Thuế = X

phải nộp nhuận suất

(3) Phương pháp trừ trực tiếp (phương pháp trực tiếp)

T iền T huế

+ _ X công su ãt

T huế GTGT

phải nộp

Doanh sô

bán ra

Doanh số

m ua vào

T hu ế

su ất

(4) Phương pháp trừ gián tiếp (phương pháp khấu trừ)

Thuế

__ ___ Doanh

GTGT = . , 7 X sô bán ra

T huế suất D oanh số T hu ế suất

đầu ra m ua vào đầu vào

phải nộp

Từ công thức trên, có thể viết lại một cách đơn giản là:

T huế GTGT

phải nộp

T huế GTGT

đầu ra

T huế GTGT

đầu ra

T huế GTGT

đầu vào

Giá bán hàng T huế suất

hoá, dịch vụ x th u ế GTGT

Hai phương pháp đầu phản ánh chính xác nhất giá trị gia

tăng của hàng hoá, dịch vụ. Tuy nhiên, chúng đều đòi hỏi phải xốc

định được lợi nhuận ở mỗi khâu luân chuyển. Lợi nhuận chỉ có thể

xác định khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp

mà không thể xác định ngay sau khi bán hàng hoá, dịch vụ. M ặt

khác, rất khó xác định chính xác lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì

vậy, hai phương pháp đầu chỉ tồn tại về m ặt lý thuyết. Phương

pháp khấu trừ thực chất tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá

dịch vụ nếu thuế suất đầu ra bằng thuế suất đầu vào. Phương

pháp trực tiếp thực chất cũng tính trên phần giá trị tăng thêm của

hàng hoá, dịch vụ cho dù nó có những sai sô' nhất định, nhưng có

thể chấp nhận được.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn 8 Học viện tài chinh

Chương /: Thuế giá trị gia tăng

- Đảm bảo tính liên hoàn và cơ chế tự kiểm soát giữa các khâu

của quá trình sản xuất - lưu thông - tiêu dùng.

Trong hại phương pháp tính thuế GTGT thông dụng, phương

pháp khấu trừ có nhiều ưu điểm và được sử dụng rộng rãi. Tuy

nhiên, phương pháp khấu trừ đòi hỏi ở mỗi khâu tính thuế phải có

đầy đủ hoá đơn, chứng từ để xác định scí thuế đã nộp ỏ các khâu

trưóc làm cơ sở khấu trừ thuê đầu vào. Điều này có nghĩa là, khi

thiết kế thuế GTGT phải đảm bảo tính liên hoàn và cơ chế tự kiểm

soát giữa các khâu của quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu

dùng. Tức là, phải đảm bảo để khâu trưốc là cơ sở khấu trừ của

khâu sau và việc khấu trừ ở khâu sau là cơ sở kiểm soát khâu

trưóc. Việc quy định thuế tiêu thu đăc biêt không chịu th u ế GTGT

n h u trựớc đây khiến cho khâu tính thuế GTGT sạq khâu sản xuất

hàng hoá chịu thuê tiêu thu đăc bìêt không xác định được chính

xác thuê GTGT đã nộp ỏ khâu trưóc. Vì vậy, không nên làm đứt

đoạn cơ chế liên hoàn này.

- Hạn chế tối đa sốlượng mức thuế suất th u ế GTGT.

Số lượng các mức thuế suất là một vấn đề được xem xét kỹ

lưỡng khi hoạch định thuế GTGT. Việc áp dụng nhiều mức th u ế

suất có thể góp phần đảm bảo công bằng trong việc điều tiết thu

nhập. Tuy nhiên, việc có nhiều mức thuế suất th u ế GTGT trước

hết làm cho việc hoạch địch chính sách thêm phức tạp vì phải thực

hiện xác định cơ cấu thuế suất và phân loại các nhóm hàng hoá,

dịch vụ thuộc các mức thuế suất khác nhau, trong nhiều trường

hợp việc lựa chọn cơ cấu th u ế suất thường mang tính tuỳ tiện và

có thể làm nảy sinh tranh cãi về công bằng thuế. Hơn nữa, nhiều

mức th u ế suất dẫn đến chi phí hành chính và chi phí chấp hành

luật cao. Trên thực tế, việc xác định sô' th u ế phải nộp không hoàn

toàn đơn giản do việc chọn các tiêu thức để phân định các hàng

Học viện tài chính 9

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

GIÁO TRÌNH NGHIỆP vụ THUẾ

hoá, dịch vụ theo từng mức th u ế suất rất khó bởi ranh giới giữa

những phân định này không phải lúc nào cũng rõ ràng mà thường

mang tính tương đối. Do vậy, khả năng sai sót và không chấp

hành đúng các quy định về th u ế suất thưòng hay xẩy ra, các đối th￾ượng nộp thuê có nhiều cơ hội trốn, tránh thuế. Khối lượng công

việc của cơ quan th u ế cũng tăng lên do phải xử lý các công việc

liên quan đến hoàn th u ế nhiều lúc bất hợp lý gây ra bởi cơ chế

nhiều th u ế suất và công tác thanh tra, kiểm tra thuế, phát hiện

các hiện tượng gian lận đòi hỏi tăng lên rấ t nhiều. Đặc biệt, việc

áp dụng nhiều mức th u ế suất có thể “bóp méo” giá cả tương đốỉ

giữa các hàng hoá chịu th u ế suất khác nhau, dẫn đến làm “bóp

méo” hành vi tiêu dùng. Ngoài ra, vói nhiều mức thuê suất khác

nhau dẫn đến khối lượng th u ế hoàn và truy thu cũng tăng lên.

Việc hạn chê tối đa số lượng th u ế suất th u ế GTGT, m à lý

tưởng nhất là áp dụng cơ chế một mức th u ế suất (không kể mức

thuê suất đặc biệt 0% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất

khẩu) khắc phục nhiều điểm bất lợi của cơ chế nhiều th u ế suất.

Nó đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, đảm bảo tính trung lập của

th u ế GTGT và do đó sẽ không làm bóp méo hành vi và quyết định

tiêu dùng. Rõ ràng là, cơ chế một th u ế suất sẽ tạo điều kiện thuận

lợi cho công tác quản lý, thu thuế, góp phần làm giảm chi phí

hành chính. Việc hạn chế sô' lượng mức th u ế suất dẫn đến không

đảm bảo công bằng trong điều tiết thu nhập, song mục tiêu chính

của th u ế GTGT không phải là điểu tiết thu nhập. Mục tiêu điểu

tiết thu nhập được thực hiện bởi các sắc th u ế khác và các công cu

tài chính khác.

- Cần tuân thủ nguyên tắc điểm đến trong việc thiết k ế th u ế

GTGT.

Là sắc th u ế thuộc loại th u ế tiêu dùng nên hầu hết các quốc

gia đều sử dụng nguyên tắc điểm đến khi đánh thuê' GTGT. Theo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn 10 Học viện tài chinh

Chương 1: Thuế glá trỊgla tăng

đó, đối với các sắc thuế thuộc loại thuế tiêu dùng thì quyển đánh

thuê thuộc về quốc gia nơi hàng hoá, dịch vụ được tiêu dùng, bất

kể nó được sản xuất ở đâu. Điều này có nghĩa là, cần phải hoàn

th u ế GTGT cho hàng xuất khẩu, kể cả hàng không chịu thuê

GTGT xuất khẩu và hàng hoá, dịch vụ bán vào khu chế xuất.

Muốn vậy, cần đưa các hàng hoá, dịch vụ này vào diện áp dụng

th u ế suất 0% để thực hiện khấu trừ thuế GTGT đặ nộp ở các khâu

trước. Đồng thời, không phân biệt hàng hoá nhập khẩu vói hàng

hoá sản xuất trong nưỏc khi xác định đốỉ tượng chịu th u ế và

phương pháp tính thuế, đã là hàng hoá được tiêu dùng ở lãnh thổ

Việt Nam thì phải là đốỉ tượng chịu thuế GTGT của Việt Nam, bất

kể nó được sản xuất trong nưốc hay nhập khẩu.

Thuế GTGT có nguồn gôc từ thuế doanh thu, vào năm 1918

người đầu tiên nghĩ ra thuế này là một người Đức tên là CARL

FRIEDRICH VON SIEMENS. Mặc dù vậy, ông không thuyết phục

được Chính phủ Đức áp dụng vào thời bấy giò. Sau Đại chiến thê

giói lần II, th u ế này lại được tiếp tục nghiên cứu và năm 1947 một

nhà kinh tế Mỹ để cập trong tác phẩm vê' cải tổ hệ thông thuế.

Năm 1958, ở N hật người ta cũng nghiên cứu và đề ra một bộ luật

về th u ế GTGT nhưng khi đó cũng không được Quốc hội thông qua.

Nưốc đầu tiên trên thế giới áp dụng thuế GTGT là Pháp, bắt đầu

áp dụng thí điểm trong một sô' ngành cá biệt từ 01/07/1954 và đến

01/01/1968 đưa vào áp dụng chính thức. Ngay từ buổi đầu áp dụng

ở Pháp, th u ế GTGT đã đáp ứng được hai mục tiêu cơ bản là đảm

bảo sô" thu kịp thời vào NSNN và khắc phục tình trạng trùng lắp

của thuê doanh thu trước đây. Do có những ưu việt nổi trội của

th u ế GTGT nên nó được nhanh chóng áp dụng rộng rãi tại nhiều

nưóc trên th ế giới. Nếu như đến năm 1988 mói chỉ có 47 nước áp

dụng sắc th u ế này thì đến nay đã có hơn 120 nước đã đưa thuế

GTGT vào hệ thông thuế của mình vối những tên gọi khác nhau

Học viện tòi chính 11 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn

G IÁO THÌNH NGHIỆP vụ THUẾ

như TVA (Pháp); VAT (Anh); thuế hàng hoá, dịch vụ (úc, Canada,

Niudilân, Singapore); thuế tiêu dùng (Nhật Bản). Đặc biệt, thuê

GTGT được áp dụng tại nhiều nưốc có nền kinh tế chuyển đổi như

Trung Quốc, Việt Nam, Nga, Ba Lan,...

ở Việt Nam, th u ế GTGT được nghiên cứu từ khi tiến hành cải

cách thuế bưóc 1 (năm 1990). Việc áp dụng thí điểm thuê GTGT

được triển khai ở 11 đơn vị thuộc ngành đường, dệt, xi m ăng từ

tháng 9/1993. Việc áp dụng thí điểm thuế GTGT đã giúp rú t ra các

bài học, làm cơ sở quan trọng để xây dựng, tổ chức thực hiện Luật

thuế GTGT ỏ nưóc ta sau này.

Luật thuế GTGT được Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 11 thông

qua ngày 10/5/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999.

Các văn bản cụ thể hướng dẫn thi hành Luật th u ế GTGT đã được

ban hành. Luật th u ế GTGT là một Luật thuê mới nên việc áp

dụng sắc thuê này ỏ nưóc ta đã gặp không ít khó khăn, vướng mắc,

trong quá trình thực hiện đã phải điều chỉnh một số quy định tại

các văn bản hưóng dẫn thi hành Luật th u ế GTGT như điều chỉnh

về phạm vi áp dụng, về th u ế suất, về khấu trừ thuế, hoàn thuế...

Mặc dù việc sửa đổi này làm cho sắc th u ế này hoàn thiện hơn,

nâng cao tính khả thi của sắc th u ế này, đã góp phần tháo gõ khó

khăn cho các cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên,

cũng cần nhận thấy rằng, việc sửa đổi bổ sung một số điều của

Luật thuê GTGT chưa th ật sự cơ bản, còn mang tính xử lý tình

thế và cũng còn một sô' điểm chưa phù hợp với tình hình thực tế

Việt Nam. Để khắc phục tình trạng này, để góp phần phát huy tác

dụng tích cực của th u ế GTGT đối vói đòi sống kinh tế- xã hội

Quốc hội khoá XI kỳ họp thứ 3 tháng 5/2003 đã thông qua Luật

sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật th u ế GTGT và có hiệu lực

thi hành từ ngày 01/ 01/2004.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn 12 Học viện lài chính

Chương I: Thuế giá trị gia tăng

2. Nội dung cơ bản của th u ế GTGT hiện hành ở V iệt Nam

Các văn bản chủ yếu quy định về thuế GTGT hiện hành bao

gồm:

- Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) được Quốc hội nước Cộng

hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ 11 thông qua

ngày 10/5/1997 có hiệu lực thi hành từ 01/01/1999.

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuê GTGT sô

07/2003/QH11 ngày 17/6/2003, có hiệu lực thi hành từ 01/01/2004.

- Luật quản lý thuế số 78/2006/QHll ngày 29/11/2006

- Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003, Nghị định số

148/2004/ NĐ-CP ngày 23/7/2004, Nghị định 156/2005/ NĐ-CP ngày

15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuê

GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT.

- Nghị định sô" 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ

quy định chi tiết thi hành một sô' điều của Luật quản lý thuế

- Thông tư số 32/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn

thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003, Nghị

định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004, NĐ số 156/2005/NĐ-CP

ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật

th u ế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế

GTGT.

- Thông tư số 60/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn

thi hành một sô' điều của Luật quản lý thuế và hưóng dẫn thi

hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ

quy định chi tiết thi hành Luật một số điều của Luật quản lý thuế

Nội dung cơ bản của thuế GTGT được quy định trong các văn

bản trên bao gồm:

Học viện tòi chính Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn 13

G IÁO TRÌNH NGHIỆP v ụ THUẾ

2.1. P h ạ m vi áp d ụ n g

2.1.1. Đối tượng chịu thuế GTGT

Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản

xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa,

dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nưốc ngoài), trừ các đổi tượng

không chịu thuê GTGT.

Tại các văn bản pháp luật về th u ế GTGT hiện hành quy định

có 29 trường hợp thuộc diện không chịu th u ế GTGT. Nhìn chung,

các trường hợp này thường có một trong các tính chất cơ bản sau

đây:

- Là các hàng hoá, dịch vụ mang tính chất thiết yếu phục vụ

nhu cầu đời sông sản xuất cộng đồng không đặt vấn đề điều tiết

tiêu dùng như dịch vụ y tế; văn hoá, giáo dục, đào tạo; vận chuyển

hành khách công cộng bằng xe buýt;...

- Là hàng hoá, dịch vụ thuộc các hoạt động được ưu đãi vì

mục tiêu xã hội, nhân đạo, không mang tính chất kinh doanh như

hàng nhập khẩu trong các trường hợp hàng viện trợ nhân đạo,

viện trợ không hoàn lại; quà tặng từ nưốc ngoài; phát sóng truyền

thanh, truyền hình theo chương trình, bằng nguồn tiền Ngân sách

nhà nưóc cấp,...

- Các hàng hoá, dịch vụ của một số ngành cần khuyến khích

như sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy hải sản nuôi trồng

đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc mới sơ chế

thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và

ỏ khâu nhập khẩu; sản phẩm muôi; thiết bị, máy móc phương

tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật

tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu

đê tạo tài san cô định cua doanh nghiệp, thiết bị, máy móc

phương tiện vận tải thuộc loại trong nưóc chưa sản xuất được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn 14 Hộc viện tòi chính

Chương I: Thuế glá hị gia tàng

nhập khẩu sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học

và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, phần mềm máy

tính, trừ phần mềm xuất khẩu,...

- Hàng hoá nhập khẩu nhưng thực chất không phục vụ cho

tiêu dùng tại Việt Nam như hàng chuyển khẩu, quá cảnh, mượn

đưòng qua Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng

tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu, nguyên vật liệu nhập khẩu đê sản

xuất, gia công hàng xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công

xuất khẩu đã ký với nưỏc ngoài.

- Một số loại hàng hoá, dịch vụ khó xác định giá trị tăng thêm

như dịch vụ tín dụng, quỹ đầu tư.

- Một số dịch vụ như dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài, bảo

hiểm hàng hoá xuất khẩu; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ cung

ứng trực tiếp cho vận tải quổc tế; cung ứng để sử dụng cho vận tải

quốc tế;...

- Hàng hoá, dịch vụ của các cá nhân kinh doanh có mức thu

nhập bình quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu nhà nước quy

định đối vối công chức nhà nước.

Cơ sở kinh doanh không được khấu trừ và hoàn thuế giá trị

gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản xuất kinh

doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đôi tượng không chịu th u ế GTGT.

2.1.2. Đôi tượng nộp thuếG TG T

Là các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh

hàng hoá, dịch vụ chịu thuê GTGT ở Việt Nam, không phân biệt

ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (gọi chung là cơ sở

kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hóa

mua dịch vụ từ nưỏc ngoài chịu thuế GTGT (gọi chung là người

nhập khẩu).

Học viện tòi chính Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn 15

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!