Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Giáo trình mạng căn bản - Chương 3 potx
PREMIUM
Số trang
79
Kích thước
2.5 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1297

Giáo trình mạng căn bản - Chương 3 potx

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

3 Chương III – Mạng WAN và thiết kế mạng WAN

3.1 Các kiến thức cơ bản về WAN.

3.1.1 Khái niệm về WAN

3.1.1.1 Mạng WAN là gì ?

Wide Area Networks – WAN, là mạng được thiết lập để liên kết các máy tính

của hai hay nhiều khu vực khác nhau, ở khoảng cách xa về mặt địa lý, như giữa

các quận trong một thành phố, hay giữa các thành phố hay các miền trong nước.

Đặc tính này chỉ có tính chất ước lệ, nó càng trở nên khó xác định với việc phát

triển mạnh của các công nghệ truyền dẫn không phụ thuộc vào khoảng cách. Tuy

nhiên việc kết nối với khoảng cách địa lý xa buộc WAN phụ thuộc vào nhiều yếu

tố như: giải thông và chi phí cho giải thông, chủ quản của mạng, đường đi của

thông tin trên mạng.

WAN có thể kết nối thành mạng riêng của một tổ chức, hay có thể phải kết nối qua

nhiều hạ tầng mạng công cộng và của các công ty viễn thông khác nhau.

WAN có thể dùng đường truyền có giải thông thay đổi trong khoảng rất lớn từ

56Kbps đến T1 với 1.544 Mbps hay E1 với 2.048 Mbps,....và đến Giga bít-Gbps

là các đường trục nối các quốc gia hay châu lục. Ở đây bps (Bit Per Second) là một

đơn vị trong truyền thông tương đương với 1 bit được truyền trong một giây, ví dụ

như tốc độ đường truyền là 1 Mbps tức là có thể truyền tối đa 1 Megabit trong 1

giây trên đường truyền đó).

Do sự phức tạp trong việc xây dựng, quản lý, duy trì các đường truyền dẫn nên khi

xây dựng mạng diện rộng WAN người ta thường sử dụng các đường truyền được

thuê từ hạ tầng viễn thông công cộng, và từ các công ty viễn thông hay các nhà

cung cấp dịch vụ truyền số liệu. Tùy theo cấu trúc của mạng những đường truyền

đó thuộc cơ quan quản lý khác nhau như các nhà cung cấp đường truyền nội hạt,

liên tỉnh, liên quốc gia, chẳng hạn ở Việt Nam là công ty Viễn thông liên tỉnh –

VTN, công ty viễn thông quốc tế - VTI . Các đường truyền đó phải tuân thủ các

quy định của chính phủ các khu vực có đường dây đi qua như: tốc độ, việc mã hóa.

Với WAN đường đi của thông tin có thể rất phức tạp do việc sử dụng các dịch vụ

truyền dữ liệu khác nhau, của các nhà cung cấp dịch vụ khác nhau. Trong quá trình

hoạt động các điểm nút có thể thay đổi đường đi của các thông tin khi phát hiện ra

có trục trặc trên đường truyền hay khi phát hiện có quá nhiều thông tin cần truyền

101

giữa hai điểm nút nào đó. Trên WAN thông tin có thể có các con đường đi khác

nhau, điều đó cho phép có thể sử dụng tối đa các năng lực của đường truyền và

nâng cao điều kiện an toàn trong truyền dữ liệu.

Phần lớn các WAN hiện nay được phát triển cho việc truyền đồng thời trên đường

truyền nhiều dạng thông tin khác nhau như: video, tiếng nói, dữ liệu...nhằm làm

giảm chi phí dịch vụ.

Các công nghệ kết nối WAN thường liên quan đến 3 tầng đầu của mô hình ISO 7

tầng. Đó là tầng vật lý liên quan đến các chuẩn giao tiếp WAN, tầng data link liên

quan đến các giao thức truyền thông của WAN, và một số giao thức WAN liên

quan đến tầng mạng. Các quan hệ này được mô tả trong hình 3.1

Hình 3-1: Các chuẩn và giao thức WAN trong mô hình ISO 7 tầng

3.1.1.2 Các lợi ích và chi phí khi kết nối WAN.

Xã hội càng phát triển, nhu cầu trao đổi thông tin càng đòi hỏi việc xử lý thông tin

phải được tiến hành một cách nhanh chóng và chính xác. Sự ra đời và phát triển

không ngừng của ngành công nghệ thông tin đã góp phần quan trọng vào sự phát

triển chung đó. Với sự ra đời máy tính, việc xử lý thông tin hơn bao giờ hết đã trở

nên đặc biệt nhanh chóng với hiệu suất cao. Đặc biệt hơn nữa, người ta đã nhận

thấy việc thiết lập một hệ thống mạng diện rộng - WAN và truy cập từ xa sẽ làm

gia tăng gấp bội hiệu quả công việc nhờ việc chia sẻ và trao đổi thông tin được

thực hiện một cách dễ dàng, tức thì(thời gian thực). Khi đó khoảng cách về mặt địa

lý giữa các vùng được thu ngắn lại. Các giao dịch được diễn ra gần như tức thì,

thậm chí ta có thể tiến hành các hội nghị viễn đàm, các ứng dụng đa phương tiện...

102

Nhờ có hệ thống WAN và các ứng dụng triển khai trên đó, thông tin được chia sẻ

và xử lý bởi nhiều máy tính dưới sự giám sát của nhiều người đảm bảo tính chính

xác và hiệu quả cao.

Phần lớn các cơ quan, các tổ chức, và cả các cá nhân đều đã nhận thức được tính

ưu việt của xử lý thông tin trong công việc thông qua mạng máy tính so với công

việc văn phòng dựa trên giấy tờ truyền thống. Do vậy, sớm hay muộn, các tổ chức,

cơ quan đều cố gắng trong khả năng có thể, đều cố gắng thiết lập một mạng máy

tính, đặc biệt là WAN để thực hiện các công việc khác nhau.

Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, công nghệ viễn thông và

kỹ thuật máy tính, mạng WAN và truy cập từ xa dần trở thành một môi trường làm

việc căn bản, gần như là bắt buộc khi thực hiện yêu cầu về hội nhập quốc tế. Trên

WAN người dùng có thể trao đổi, xử lý dữ liệu truyền thống thuần túy song song

với thực hiện các kỹ thuật mới, cho phép trao đổi dữ liệu đa phương tiện như hình

ảnh, âm thanh, điện thoại, họp hội nghị,... qua đó tăng hiệu suất công việc, và làm

giảm chi phí quản lý cũng như chi phí sản xuất khác.

Đặc biệt đối với các giao dịch Khách – Phục vụ(Client – Server), hệ thống kết nối

mạng diện rộng từ các LAN của văn phòng trung tâm (NOC) tới LAN của các chi

nhánh(POP) sẽ là hệ thống trao đổi thông tin chính của cơ quan hay tổ chức . Nó

giúp tăng cường và thay đổi về chất công tác quản lý và trao đổi thông tin, tiến

bước vững chắc tới một nền kinh tế điện tử (e-commerce), chính phủ điện tử(e￾goverment) trong tương lai không xa.

3.1.1.3 Những điểm cần chú ý khi thiết kế WAN

Khi thiết kế WAN chúng ta cần chú ý đến ba yếu tố:

Môi trường: các yếu tố liên quan đến mục tiêu thiết kế như môi trường của WAN,

các yêu cầu về năng lực truyền thông của WAN(hiệu năng mạng), khả năng cung

cấp động và các ràng buộc về dải thông, thoả mãn các đặc trưng của dữ liệu cần

trao đổi trên WAN, đặc biệt các loại dữ liệu cần đảm bảo chất lượng dịch vụ như

dữ liệu đa phương tiện, dữ liệu đòi hỏi đáp ứng thời gian thực như giao dịch về tài

chính.

Môi trường của WAN ở đây được thể hiện qua các tham số như số lượng các trạm

làm việc, các máy chủ chạy các dịch vụ, và vị trí đặt chúng, các dịch vụ và việc

đảm bảo chất lượng các dịch vụ đang chạy trên WAN. Việc chọn số lượng và vị

trí đặt các máy chủ, các máy trạm trong WAN liên quan nhiều đến vấn đề tối ưu

các luồng dữ liệu truyền trên mạng. Chẳng hạn khu vực nào có nhiều trạm làm

103

việc, chúng cần thực hiên nhiều giao dịch với một hay nhiều máy chủ nào đó, thì

các máy chủ đó cũng cần phải đặt trong khu vực đó, nhằm giảm thiểu dữ liệu

truyền trên WAN.

Yêu cầu về hiệu năng cần được quan tâm đặc biệt khi thiết kế các WAN yêu cầu

các dịch vụ đòi hỏi thời gian thực như VoIP, hay hội nghị truyền hình, giao dịch

tài chính,... Khi đó các giới hạn về tốc độ đường truyền, độ trễ,... cần được xem xét

kỹ, nhất là khi dùng công nghệ vệ tinh, vô tuyến,...

Các đặc trưng của dữ liệu cũng cần được quan tâm để nhằm giảm thiểu chi phí về

giải thông khi kết nối WAN. Các đặc trưng dữ liệu đề cập ở đây là dữ liệu client/

server, thông điệp, quản trị mạng, ... giải thông nào đảm bảo chất lượng dịch vụ?

Các yêu cầu kỹ thuật: năm yêu cầu cần xem xét khi thiết kế WAN đó là tính khả

mở rộng, tính dễ triển khai, tính dễ phát hiện lỗi, tính dễ quản lý, hỗ trợ đa giao

thức.

− Tính khả mở rộng thể hiện ở vấn đề có thể mở rộng, bổ sung thêm dịch vụ,

tăng số lượng người dùng, tăng giải thông mà không bị ảnh hưởng gì đến

cấu trúc hiện có của WAN, và các dịch vụ đã triển khai trên đó.

− Tính dễ triển khai thể hiện bằng việc thiết kế phân cấp, mô đun hoá, khối

hoá ở mức cao. Các khối, các mô đun của WAN độc lập một cách tương

đối, quá trình triển khai có thể thực hiện theo từng khối, từng mô đun.

− Tính dễ phát hiện lỗi là một yêu cầu rất quan trọng, vì luồng thông tin vận

chuyển trên WAN rất nhậy cảm cho các tổ chức dùng WAN. Vậy việc

phát hiện và cô lập lỗi cần phải thực hiện dễ và nhanh đối với quản trị hệ

thống.

− Tính dễ quản lý đảm bảo cho người quản trị mạng làm chủ được toàn bộ

hệ thống mạng trong phạm vi địa lý rộng hoặc rất rộng.

− Hỗ trợ đa giao thức có thể thực hiện được khả năng tích hợp tất các các

dịch vụ thông tin và truyền thông cho một tổ chức trên cùng hạ tầng công

nghệ thông tin, nhằm giảm chi phí thiết bị và phí truyền thông, giảm thiểu

tài nguyên con người cho việc vận hành hệ thống.

An ninh-an toàn: việc đảm bảo an ninh, xây dựng chính sách an ninh,và thực

hiện an ninh thế nào? ngay từ bước thiết kế.

3.1.2 Một số công nghệ kết nối cơ bản dùng cho WAN

3.1.2.1 Mạng chuyển mạch (Circuit Swiching Network)

¾ Giới thiệu

104

Mạng chuyển mạch thực hiện việc liên kết giữa hai điểm nút qua một đường nối

tạm thời hay giành riêng giữa điểm nút này và điêm nút kia. Đường nối này được

thiết lập trong mạng thể hiện dưới dạng cuộc gọi thông qua các thiết bị chuyển

mạch.

Một ví dụ của mạng chuyển mạch là hoạt động của mạng điện thoại, các thuê bao

khi biết số của nhau có thể gọi cho nhau và có một đường nối vật lý tạm thời được

thiết lập giữa hai thuê bao.

Với mô hình này mọi nút mạng có thể kết nối với bất kỳ một nút khác. Thông qua

những đường nối và các thiết bị chuyên dùng người ta có thể tao ra một liên kết

tạm thời từ nơi gửi tới nơi nhận, kết nối này duy trì trong suốt phiên làm việc và

được giải phóng ngay sau khi phiên làm việc kết thúc. Để thực hiện một phiên làm

việc cần có các thủ tục đầy đủ cho việc thiết lập liên kết trong đó có việc thông

báo cho mạng biết địa chỉ của nút gửi và nút nhận. Hiện nay có 2 loại mạng

chuyển mạch là chuyển mạch tương tự (analog) và chuyển mạch số (digital)

Hình 3-2: Mô hình kết nối WAN dùng mạng chuyển mạch

¾ Chuyển mạch tương tự (Analog)

Việc chuyển dữ liệu qua mạng chuyển mạch tương tự được thực hiện qua mạng

điện thoại. Các trạm trên mạng sử dụng một thiết bị có tên là modem

("MODulator" and "DEModulator"), thiết bị này sẽ chuyển các tín hiệu số từ máy

tính sang tín hiệu tương tự có thể truyền dữ liệu đi trên các kênh điện thoại và

ngược lại biến tín hiệu dạng tương tự thành tín hiệu số.

Một minh họa kết nối dùng mạng chuyển mạch là kết nối qua mạng điện thoại

PSTN, hay còn gọi là kết nối quay số (dial-up).

105

Hình 3-3: Mô hình kết nối WAN dùng mạng chuyển mạch tương tự

Kết nối PSTN

• Thiết bị:

Dùng modem tương tự loại truyền không đồng bộ, hay truyền đồng bộ, để

kết nối thiết bị mạng vào mạng điện thoại công cộng.

• Phương thức kết nối:

Dùng kết nối PPP từ máy trạm hay từ thiết bị định tuyến qua modem, qua

mạng điện thoại công cộng.

• Kết nối đơn tuyến- dùng 1 đường điện thoại.

Hình 3-4: Mô hình kết nối dùng một đường điện thoại

Các hạn chế khi dùng kết nối PSTN:

Các kết nối tương tự (analog) thực hiện trên mạng điện thoại công cộng và

cước được tính theo phút. Đây là hình thức kết nối phổ biến nhất do tính

đơn giản và tiện lợi của nó. Tuy nhiên chi phí cho nó tương đối cao cho các

giao dịch liên tỉnh và chất lượng đường truyền không đảm bảo tính ổn định

thấp, giải thông thấp, tốt đa 56Kbps cho 1 đường. Hình thức kết nối này chỉ

phù hợp cho các chi nhánh nối tới Trung tâm mạng trong cùng một thành

phố, đòi hỏi băng thông thấp và cho các người dùng di động, và cho các kết

nối dùng không quá 4 giờ/ngày.

• Kết nối bó(multilink – đa tuyến)- dùng nhiều đường điện thoại.

106

Hình 3-5: Mô hình kết nối dùng nhiều đường điện thoại

Kết nối bó nhằm tăng dung lượng của đường truyền theo yêu cầu của dịch vụ (dial

on demand)

¾ Mạng chuyển mạch số (Digital)

Hình 3-6: Mô hình kết nối WAN dùng mạng chuyển mạch số

Kết nối ISDN

• Giới thiệu

Dịch vụ số ISDN - Intergrated Services Digital Network: ISDN là một loại

mạng viễn thông số tích hợp đa dịch vụ cho phép sử dụng cùng một lúc

nhiều dịch vụ trên cùng một đường dây điện thoại thông thường. Với cơ sở

điện thoại cố định hạ tầng hiện có, ISDN là giải pháp cho phép truyền dẫn

thoại, dữ liệu và hình ảnh tốc độ cao. Người dùng cùng một lúc có thể truy

cập WAN và gọi điện thoại, fax mà chỉ cần một đường dây điện thoại duy

nhất, thay vì 3 đường nếu dùng theo kiểu thông thường. Kết nối ISDN có

tốc độ và chất lượng cao hơn hẳn dịch vụ kết nối theo kiểu quay số qua

mạng điện thoại thường (PSTN). Tốc độ truy cập mạng WAN có thể lên

đến 128 Kbps nếu sử dụng đường ISDN 2 kênh (2B+D) và tương đương

2.048 Mbps nếu sử dụng ISDN 30 kênh (30B+D).

• Các thiết bị dùng cho kết nối ISDN

ISDN Adapter: Kết nối với máy tính thông qua các giao tiếp PCI, RS-232,

USB, PCMCIA và cho phép máy tính kết nối với mạng WAN thông qua

mạng đa dịch vụ tích hợp ISDN với tốc độ 128Kbps ổn định đa dịch vụ và

107

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!