Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Giáo trình giải phẫu, sinh lý người và động vật
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
■ van to à n (Chù bì6n)
■ R « ■ LÊ THỊ PHƯỢNG
GIÁO TRÌNH
GIRI PHAU, SINH LỸ NGU0I
VÀ DỘNG VỆT
UYÊN
iỆU
TS. VÕ VẢN TOÀN (Chủ biên)
TS. LÊ THỊ PHƯỢNG
GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI
VÀ ĐỘNG VẬT
NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DUC VIÊT NAM
ă ừ n ó i đ ẩ u
Giải phẫu, sinh lý nciròri và động vật là môn học bảt buộc của nhiều ngành đào
tạo như Sinh học. Nòng nghiệp và V khoa ở các trườne Đại học, Cao đẳng và Dạy
nghe. Đè đap ứng nhu cau đòi món chircmg trình sách giáo khoa của Bộ Giáo dục
và Đào tạo. chúng tòi biên soạn cuốn sách này nhàm cung cấp cho người học
nhừnỉ thông tin mới nhất liên quan đèn mòn học. trong đó tàng cường việc trình
bày các kién thức thòne qua kènh hình ảnh.
ĐÒI turợne sử dụns cùa sách này là các sinh viên đại học. cao đãng và trung
càp chuyên nghiệp ở các Trươnc Đại học. Cao đãng và các Trường Dạy nghề đang
theo học các nsành Sinh học. Nông nghiệp. Y học và các ngành có liên quan. Nội
đung của cuòn sách eiúp neưtn học nãm vùng các kiến thức về cấu tạo và chức
nàng cúa các hệ cơ quan trons cơ thẻ người và độne vật. đông thời cuôn sách cũng
đè cập đèn một sô rối loạn thõns thưcmg ớ các hệ cơ quan trong cơ thể, giúp người
đọc hièu bièt hơn về cơ thê nrùnh và từ đó vận dụng nhũng hiểu biết về môn học
này trong việc tự rèn luyện sức khóe thè chảt và tinh thân cho bản thân.
Nội dune Giáo trình Giãi phau, sinh lý người và động vật được trình bày
trong 14 chương. Từ chươne 1 đẻn chưcms 14. người học sẽ được lĩnh hội những
kiên thửc về câu tạo và chức năng, mỏi quan hệ khăng khít giữa câu tạo và chức
phận trong từng hệ cơ quan và chung cho cả cơ thê. Cuối mỗi chương là phần tóm
tảt các vàn đè quan trọng và hệ thõng câu hỏi đê người học có thể ôn tập, cùng cố
những kiên thức đã học. Các chưcmg được sắp xep theo trình tự nhất định và liên
quan chật chẽ với nhau.
Chương 1 trình bày các kiến thức chung, cơ bản nhất về cơ thể người. Qua
chương này, người học sẽ thảy được đặc điẻm cầu tạo chung cơ thê, nguyên tãc
hoạt động và cơ chế điẻu tiét hoạt động cúa các bộ phận và cơ quan trong cơ thế.
Một sỏ nét ve quy luật phát tnẻn cơ the cũng được nêu trong phần này. Những kiến
thửc chang được trình bày trong chương này sê là cơ sớ de người học có thể hiểu
và ti ép thu tôt các kien thức cùa các chương sau.
Chương 2 trình bày vẽ mói trưcmg hoạt động bên trong cơ thể qua các kiến
thức vẻ máu và bạch huyết Chương này cung câp cho người học những khái niệm
chung vé môi trướng đảm bảo sự sóng và tồn tại cùa cơ thể như một khối thống
nhát. Máu và bạch huyét vưa làm nhiệm vụ cung cấp chất dinh dưỡng, vừa làm
nhiệm vụ đào thải các chát độc hại và bảo vệ cơ thẻ chỏng lại sự xâm nhập cùa vi
trùng. Nó giúp cơ thê luôn duy trì trạng thái cân bằng nội môi. Máu và bạch huyết
tham gia điêu tiêt các chức nãng trong cơ thế qua con đường thể dịch. Do đó, việc
suy giảm chức náng cùa máu và bạch huyết sẻ dẫn đến tình trạng bệnh lý.
4 (8ùú> ỉùnA GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VÀ ĐÔNG VẠ i;
Chưong 3 cho thấy phương thức mà cơ thể thu nhận các chất dinh dưỡng từ
môi tnrờne xuns quanh. Thông qua hệ tiêu hoá, các chất dinh dưỡng được hâp thu
và vận chuyển đến từng tế bào cũng như quá trình đào thải các chất cặn bã qua quá
trình tiêu hoá.
Máu và bạch huyết được vận chuyển qua hệ tuần hoàn, được trình bày ở
chương 4. Hệ tuần hoàn bao gồm tim và hệ thống các mạch máu tạo thành một
mạne lưới chàng chịt, len lỏi giữa tất cà các tổ chức, các cơ quan. Hệ tuân hoàn là
con đường vận chuyên các chât dinh dưỡng và oxy tới các tê bào trong cơ thê.
Chương 5 đè cập tới vấn đề hô hấp và các phương thức trao đổi khí, là điêu
kiện không thé thiếu được đối với sự tồn tại cùa cơ thể. Trong chương mô tả chi
tiét quá trình trao đồi khí xảy ra ở phồi và ở các tê bào.
Chương 6 trình bày quá trình bài tiêt các sản phâm của quá trình trao đôi chât.
Nhờ quá trình bài tiết mà cơ thể luôn ở trạng thái cân bàng, các sản phẩn không cân
thiết đối với cơ thể sẽ được lọc bò qua cơ quan chuyên hoá là thận, ngoài ra da
củng tham gia vào quá trình bài tiết.
Trons cơ thể, các hệ cơ quan và cơ quan hoạt động một cách nhịp nhàng và
đồng bộ với nhau. Quá trình này nhờ vai trò của hệ nội tiết được trình bày ờ
chưong 7, các tuyến nội tiết trong cơ thể tiết ra các hoocmon và các hoocmon theo
máu đến time: tế bào để điều hoà và chi phối các hoạt động. Một số bệnh phổ biến
do rối loạn nội tiết cũng được nhắc tới trong chương này.
Hệ vận động là bộ phận thực thi các phản xạ, là đường ra thề hiện hiệu quả
hoạt động cùa các bộ phận và các cơ quan trong cơ thể được trình bày trong
chương 8. Trong chương mô tả cấu tạo và chức năng của xương và cơ, ngoài ra
cũne đi sâu vào cơ chế hoạt động của cơ, đây là cơ sở cho sự vận động.
ChưoTig 9 trình bày cơ chế bảo vệ cơ thể trước các tác nhân gây bệnh, trong
đó đê cập đên quá trình miễn dịch bâm sinh và miễn dịch thích ứng. Hệ thống miễn
dịch đóng một vai trò quan trọng trong việc giữ gìn sức khòe, bao gồm một mạng
lưới các cơ quan bạch huyết, các mô và các tế bào cũne như các sản phẩm cùa các
tê bào, bao gôm cả kháng thể và các nhân tố điều hoà.
Chưong 10 mô tả quá trình trao đồi chất và năng lượng của cơ thể. Nội dung
chương mô tả vai trò cùa các chất dinh dưỡng quan trọng như protein, gluxit lipit
vitamin và các chât khoáng. Ngoài ra cũng đề cập đến quá trình chuyển hoá qua lại
giữa các chât dinh dưỡng cũng như vai trò cùa nước đối với cơ thể.
Chương 11 trình bày quá trình sinh sản ở ngirời và động vật. Qua chương này
người học năm được câu tạo và chức năng của cơ quan sinh sản, đặc biệt là quá
trình thụ tinh và phát triển phôi thai từ giai đoạn hợp tử thành một cơ thể hoàn
chinh. Ngoài ra, chương này cũng đề cập đến các bệnh ở đường sinh dục đây là
những kiến thức cơ bản giúp người đọc hiểu biết để đề phòng cho bản thân.
Sinh lý hệ thần kinh được trình bày ở chưoug 12, vì muốn hiểu được cơ chế
điều tiết thần kinh phải nắm vững cấu tạo cùa tất cả các bộ phận và các cơ quan
LỜI NÓI ĐẦU 5
khác trong cơ thể. Chương này cung cấp cho naười học các kiến thức cơ bàn về
càu tạo, chức năng và các nguyên lý hoạt độn lì của hộ thân kinh. Môi liên quan
giừa hệ thằn kinh với các bộ phận và các cơ quan trong cơ the được thực hiện qua
12 đòi dây thần kinh sọ não và 31 đòi dày thần kinh tuý sống cũng được trình bày
trong chương này. Neoài ra. trone chương cùng trình bày chi tiết cấu tạo và chức
nàng của vo não trong hoạt động tư duy trừu tượng.
Chinmg 13 cuns cắp cho neincn học nhìrng kicn thức chung về phàn xạ, phản
xạ khòns đicu kiện và phân xạ có dicu kiện. Các quan niệm ve cơ chế hoạt động
thằn kinh càp cao như hình Ihành đưừriổ liên hộ than kinh tạm thời được xét dựa
vào các học thuyết hiện đại trên cơ sỡ sinh học phàn tử. Phủn ức chế phàn xạ có
điều kiện được trình bày khá kỳ vì nó liên quan với việc rèn luyện tính kiên trì
nhan nại. rèn luyện sức chịu đựne về mặt thằn kinh. Trone chương cũng đè cập đến
ván đè tri nhỡ. tronc đó có vai trò íiu vỏ bán cầu đại não, thể lưới, hệ limbic đối
với sự hình thành tri nhớ.
Sau chương hoạt động thần kmh cẩp cao. chưong 14 sẽ giúp người học hiểu
bièt các giác quan cùa cơ thẻ. Hoạt động của các giác quan là cầu nối giữa cơ the
với mòi truờns. Môi liên quan chải chẽ giũa cơ thò và môi trường thể hiện .qua hoạt
động cùa các giác quan là cơ sỡ khoa học cho thấy tầm quan trọng của việc bào vệ
mòi trường sòng.
Toàn bộ Giáo trình ngoài kênh chữ còn được minh hoạ và chú thích đầy đù
qua trẽn 250 hình vẽ và các bang biêu. Sau phan nội dung của từng chương có phần
tóm tàt đè hệ thông lại các kiên thức và hệ thốne các câu hòi đế người học có thế tự
kiêm tra kiến thức của mình.
Phàn công biên soạn: TS. Võ Vãn Toàn, Trường Đại học Quy Nhơn biên soạn
các chương 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 10. 13 và 14; TS. Lè Thị Phượng, Trường Đại học Kỹ
thuật Y tế Hài Dương biên soạn các chương 7, 9, 1 ] và 12.
Đẻ hoàn thành cuỏn sách nàv đó là sự nô lực cùa các tác giả và Nhà xuât bản,
tuy nhiên củng có thể còn có thiểu sót. Chúng tôi rất mong sự đóng góp ý kiến của
tât cá các bạn đọc đẻ lãn tái bàn sau sách được hoàn thiện hơn.
Mọi ý kiên đóng góp xin eưi ve: Công ty c ổ phan Sách Đại học - Dạy nghề,
Nhà xuất bàn Giáo dục Việt Nam. 25 Hàn Thuyên, Hà Nội.
Xin trân trọng cảm ơn.
Thay mặt nhóm tác giả
S0 Lược VỀ GIẢI PHẪU
SINH LÝ NGUỜI VÀ ĐỘNG VẬT
Giải phẫu học là môn khoa học nghiên cứu cấu tạo của cơ thể, ví dụ, giải phẫu
học mô tả hình dạng và kích Ihiróc của xương, cơ...; giải phẫu học xem xct mối
quan hệ giữa càu trúc và chức nâng - càu trúc một phần cơ thể nào đó để thực hiện
một chức nàng cụ thê. ví dụ. vương tạo ra bộ khung cho cơ thể và giúp cơ thể vận
động và dự trữ khoáne; giải phiu có thế được nghiên cứu ở nhiều cấp độ khác
nhau: giii phẫu học phát triển nghiên cửu các thay đổi cấu trúc cùa cơ thể từ quá
trình thụ thai đèn trưởng thành.
Sinh lý học là khoa học nehiẻn cứu các quá trình hoặc chức năng của cơ thể
sõna. Các cơ thê sông luôn luôn vận động, do đó sinh lý học nghiên cứu, dự đoán
các phản ứne cùa cơ the với các kích thích từ môi trường.
Giông như giải phau học. sinh lý học có thể được xem xét ở nhiều cấp độ khác
nhau: Sinh lý học tế bào nehiẻn cứu các quá trình xảy ra trong tế bào; sinh lý học
hệ thông nghiên cứu chức nãng của cơ quan; sinh lý học thần kinh nghiên cứu hệ
thòng thần kinh; sinh lý học tim mạch nghiên cứu quá trình hoạt động của tim và
các mạch máu...
Nhiệm vụ của sinh ]ý học là mó tà các hiện tuợng, giài thích cơ chế, phát hiện
quy luật điểu khiển sự sống cũa người và động vật. Từ các nghiên cứu trên đưa ra
các biện pháp nhàm dự đoán, ngăn ngừa, chạy chữa các rối loạn, hoặc tác động lên
các chức nâng theo hướng có lợi cho con người.
Nghiên cứu ve cơ thé con nguới phái bao gôm cả hai mặt giải phẫu và sinh lý
học bói vì cấu trúc, chức nâng có liên quan chật chẽ với nhau. Giải phẫu và sinh lý
học còn là cơ sở cho các khoa học khác như bệnh học và sinh lý học thể dục thể
thao...
1.1. CÁC MỨC ĐỘ CẤU TẠO cơ THÊ NGƯỜI
Cơ thê người có 6 cẳp độ cấu trúc khác nhau: Hoá học, tế bào, mô, cơ quan, hệ
thống cơ quan và cơ thể (Hình 1 .1 ).
8 (8ùú> àìnÁ GIẢI PHẪU, SINH LỶ NGƯỜI V Ả Đ Ờ N G V Ạ Ị
Hình 1.1. Các cấp độ cấu tạo cơ thể
1.1.1. Cấp độ hoá học
Cấp độ hoá học liên quan đến tương tác giữa các nguyên tử. Các nguyên tử có
thể kết hợp với nhau để tạo thành các phân tử như đường, nước, chất béo và
protein. Các chức năng của một phân từ có liên quan mật thiết với cấu trúc của nó.
Ví dụ, các phân tử collagen là các sợi protein cho da chắc và đàn hồi. Khi về già,
cấu trúc của collagen thay đổi làm cho da trở nên mong manh và dễ bị tổn thương.
1.1.2. Cấp độ tế bào
Te bào là đơn vị cấu trúc và chức năng của mọi cơ thể sống. Các phân tử có
thê kêt hợp tạo thành các bào quan, đó là các cấu trúc thành phần tạo nên các tế
bào. Ví dụ, màng tế bào tạo thành ranh giới ngoài của tế bào và nhân tế bào chứa
thông tin di truyền của tế bào... Mỗi loại tế bào đều có chức năng nhất định tuy
nhiên, chúng cũng có những đặc điểm chung.
1.1.3. Cấp độ mỏ
Mô là tập hợp nhóm các tế bào có chức năng chung. Trong cơ thể có 4 loại mô
cơ bản: Biểu mô, mô liên kết, mô cơ và mô thần kinh.
1.1.4. Cấp cơ quan
Một cơ quan bao gồm hai họặc nhiều mô, thực hiện một hoặc nhiều chức năng
khác nhau. Ví dụ như tim, da, mắt, bàng quang.
S ơ LƯỢC VỂ GIẢI PHẮU SINH LÝ NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT 9
1.1.5. Hệ CO’ quan
Hệ cơ quan là một nhóm các cơ quan có một chức năng chung. Ví dụ, hệ bài
tièt bao sòm thận, niệu quản, bàne quang và niộu đạo. Thận sàn xuất ra nước tiêu,
nước tiêu được vận chuyển đến bàng quang qua hộ thống niệu quản, bàng quang
lưu trừ nước tiểu và thải ra neoài qua niệu đạo. Cơ thể người có 11 hệ cơ quan
chính: Hộ da. hệ xương, hệ cơ. thằn kinh, nội tiết, tuần hoàn, miền dịch huyết, hô
hàp, tiêu hoá, tìểt niệu và hệ sinh sán ^Hình l .2).
mm * p * -M,í . ■#
H * m ể a dịch H ệ hó b ấp H ệ b ê n h o á H ệ bài tiế t H ệ sinh dọc Dam H ệ sinh dục n ữ
Hình 1,2. Các hệ cơ quan trong cơ thể
1.1.6. Cấp độ cơ thề
Mỗi cơ thê là một hệ thõng hoàn chinh bao gồm các hệ cơ quan. Các cơ quan
liên két và phụ thuộc lản nhau. Ví dụ, khi cơ hoạt động, tiệ tuân hoàn tăng cường
cung câp máu, hệ hô háp tảng cường trao đỏi oxygen...
1.2. CẤU TẠO VÀ CHỨC NĂNG CÁC LOẠI MÔ ĐỘNG VẬT
Mô là tập hợp các tẻ bào và các cấu trúc không phải tế bào liên kết với nhau
đé tạo ra một câu trúc có cảu tạo, nguôn gôc phát sinh chung nhằm thực hiện một
chức năng nhât định. Cơ thẻ người có 4 loại mô cơ bản: Biểu mô, mô liên kết, mô
cơ và mô thần kinh (Kinh 1 .3 ).
10 'ẩiáo AìhÁ g i ả i p h ẫ u , s i n h l ý n g ư ờ i v à ĐỘ NG VẠ i.
Hình 1.3. Các loại mô
1.2.1. Mô biểu bì (biểu mô)
Biểu mô bao gồm các tế bào nằm ờ bề mặt, cà bên ngoài và lẫn bên trong cơ
thế. Biểu mô có đặc điổm là rất ít chất gian bào, biểu mô bao phủ bề mặt của các
tuyến và các cơ quan như niêm mạc hệ tiêu hoá, hệ bài tiết, các mạch máu và các
xoang cơ thê...
Đa số các biểu mô đều có một bề mặt tụ do không liên kết với các tế bào khác
và một bề mặt liên kết với màng nền. Màng nền là một cấu trúc không phải tể bào
hoặc tế bào mô liên kết, có vai trò gấn kết biểu mô vào các mô khác. Một số biểu
mô không có chất nền như thành mao mạch hoặc các xoang cơ thể. Các tế bào biểu
mô có khá năng phân chia nguyên nhiễm để thay thế các tá bào đã già cỗi hoặc tổn
thương. Một sô loại biểu mô, chang hạn như ở da và đườne tiêu hoá, các tế bào bị
thương tổn hoặc bị chát liên tục đirợc Ihay thế bàng các tế bào mới.
• Biểu mô đám nhiệm nhiều chức năng khác nhau: Chức năng bảo vệ (da,
biêu mô cùa khoang miệng...): Da hoạt động như một rào càn đổi với nước và ngăn
ngừa sự mât nước tù cơ thê. Da cũng là một rào cản ngăn chặn sự xâm nhập của
nhiêu phân từ và vi sinh vật độc hại vào cơ thể; trao đổi các chất như oxy và
cacbon dioxide được trao đôi giữa không khí và máu bàng cách khuếch tán thông
qua các biêu mô ở phê nang; bài tiệt các chất như các tuyến mồ hôi, tuyển nhày và
enzym của tuyên tuỵ, tuyên ruột; hấp thu các chất như biểu mô ở hệ tiêu hoá.
• Có ba loại biểu mo khác nhau: Biểu mô đơn, biểu mô kép và biểu mô tru
Biêu mô đơn bao gôm một lớp tế bào duy nhất, mỗi tế bào kéo dài từ màng nền đến
bẻ mật tự do. Biêu mô kép gôm nhiều lớp tế bào, trong đó lớp dưới cùng đuợc gắn
'N--V-V- ■ li. ipiw i;.v - AVIiCT (i/.'UV'i; |Kis*V*
<& Uh, V. sơ Lược VẾ GIẢI PHẢU SINH LÝ NGƯỜI VÀ Ĩ)ỘNG VẬT________ Ị_Ị
với màng nền. Biểu mò trụ là loại biều mô đơn đặc hiệt, nó bao gôm một lớp tê
bào, tất cả các tá bào đều gắn với màng nền. tuy nhiên, các tế bào xếp xen kẽ nhau,
một số có bề mặt rộne có khả năng tiết chất nhày và có lông mao như biểu mô ờ
xoang mũi. khí quản, phá quản (Hình 1.4).
Bt{«aic+ttra *
Bleu mò d{< kép
* * • ■* Bléa mò cột đơn
Kinh 1.4. Các loại biểu mô
Dựa vào hình dạne tế hào. neưcri ta phân thành 3 loại tế bào biểu mô khác
nhau: Dẹt, khối và cột.
Bề mật tv do
Tébàotiét
c h it nhảy
Nhân
T Í bào bicu
mõ CỘI dom
Màng nin
Hĩnh 1.5. Biểu mô cột đơn
Trên cơ sớ đó, người ta phản chia rảt nhiều loại bicu mô: Biểu mô dẹt dơn
gôm niêm mạc mạch máu. phé nang, quai Henle ơ thận, màng nhĩ...; bicu mô khối
đơn nãm ờ ỏng thận, các luyến, các ống dần, đám rối màng mạch cùa não, niêm
mạc tiêu phê quan cuối phôi \a bề mặt cua buồng trứng; biếu mô cột don (Hình
1.5) gồm các tuyên, một sổ ống dần, tiểu phế quan phối, ống thính giác, tư Cling,
óng tứ cung, dạ dày, ruột, túi mật. ống dẫn mật và tâm thất cùa não bộ; biểu mô
12 (8iáo A ìttÁ GIẢI PHẪU, SINH LY NGƯƠI VA ĐỌNG VẠI
kép dẹt (Hình 1.6) gồm niêm mạc miệng, họng, thanh quản, thực quản, hậu môn,
âm đạo, niệu đạo và giác mạc; biểu mô kép khối (Hình 1.7) gồm ống tuyến mô hôi,
nang buồng túrnơ, ổng dẫn tuyến nước bọt; biểu mô kép cột gồm ống tuyên vú,
thanh quản và một phần của niệu đạo nam; biểu mô trụ phân tầng giả (Hình 1.8)
gồm niêm mạc xoang mũi, ống thính giác, họng, khí quản, và phế quản phổi; biêu mô
truns gian gồm niêm mạc của bàng quang, niệu quản và niệu đạo.
BỀ mặt tự do
Te bào biểu
mô kép dẹt
Nhân
Màng nền
Hình 1.6. Biểu mô kép dẹt
Bề mặt tự do
Nhân
Màng nền
Te bào biểu
mô kép khối
Hình 1.7. Biểu mô kép khối
Hình 1.8. Tế bào biểu mô trụ phân tầng giả
M ham ọ /■ s ơ LƯỢC VỂ GIẢI PHẪU SINH LÝ NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT 13
1.2.2. Mò liên kết
Mô liên ket có cấu tạo rit đa dạne. bao gồm các tế hào ngàn cách với nhau hởi
nhièu chàt gian bào. Mô liên kct thực hiện nhiều chức năns quan trọng.
Mô liên kèt bao bọc và ngủn cách các cơ quan irons cơ the như ờ các động
mạch, tình mạch và các dày thằn kinh: liên kết các mô với nhau như gân gấn liền
với cơ xirong và dày chàns; xvrcrng là đạns mò liên kct giúp cơ the vận động, hồ trợ
các càu trúc khác như mùi. tai và bò mật của khớp; mô mỡ là chât dự trừ các chất
khoáng, mò mờ còn có vai trò đệm cho các cơ quan, cách điện và cách nhiệt; máu
là dạng mò liên kct eiup cơ the vận chuyển các chất khí. chất dinh dường, enzym,
hoocmon vù các tò bào của mò liên kèt có vai trò báo vệ nhir các tê bào của hệ
thòng micn dịch và máu bão vệ chống lại các chắt độc, tổn thương mô, cũng như từ
vi sinh vật. Xương cùng là mò liên kèt giup hạn chể chấn thirơng.
Mò liên kèt có nguôn eòc từ lá phôi giữa. Mô liên kêt bao gôm. Mô máu, mô
liên kèt thưa, mô liên kêt dày. mõ sụn và mô xương.
• Mô máu gồm huyết tương và các tế bào máu (Hình l .9).
Bạch càu
Tiêu cần
Hình 1.9. Mô máu
Tế bào mờ
Tuyến vá
Hinh 1.10. Mô mỡ
• Mô liên kết thưa là tố chức có tính mềm mại, hình thái đa dạng, phân bố lót
đệm khãp cơ thê, thướng nám dưới biéu mô, dưới da, xung quanh xương, cơ, mạch
--Huyết tuơnc
I I Tể bào n m
Hõoệ cào