Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Giáo trình chăm sóc sức khỏe phụ nữ, bà mẹ và gia đình
PREMIUM
Số trang
197
Kích thước
39.2 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
921

Giáo trình chăm sóc sức khỏe phụ nữ, bà mẹ và gia đình

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

GT.0000027702

Nguyễn Kim Thành, Bê Thu Hà (Đồng chủ biên)

NGUYÊN KIM THÀNH - BÉ THU HÀ

(Đồng chủ biên)

GIÁO TRÌNH

CHĂM SÓC sức KHỎE

PHỤ NỮ, BÀ MẸ VÀ GIA ĐÌNH • ' 0

Đối tượng Cao đẳng điều dưỡng

NHÀ XUÁT BẢN ĐẠI HỌC THẢI NGUYÊN

NĂM 2018

THAM GIA BIÊN SOẠN:

ThS. Nguyễn Thúy Hà

CNCK1. Vương Diệu Hương

BS. Nguyễn Thị Ì4 p

CNCK1. Phạm Thị Phượng

ThS. Bùi Thị Thu Hằng

2

ĐHTN-2018

MỤC LỤC

Trang

Lời nói đ ầ u ............................................................................................................... 5

Bài 1. Hiện tượng thụ tinh, làm tổ, phát triển của trúng..............................................7

Bài 2. Thay đồi giải phẫu, sinh lý ờ người phụ nữ khi có thai............................ 22

Bài 3. Chẩn đoán thai nghén và cách khám th a i...................................................37

Bài 4. Chẩn đoán ngôi, thế, kiểu thế, độ lọ t.......................................................... 55

Bài 5. Sinh lý chuyển dạ.......................................................................................... 69

Bài 6. Theo dõi và chăm sóc đẻ thường................................................................ 77

Bài 7. Theo dõi, chăm sóc sản phụ sau đẻ............................................................. 92

Bài 8. Chảy máu sau đ ẻ ....................................................................................... 104

Bài 9. Nhiễm khuẩn hậu sản..................................................................................112

Bài 10. Tiền sản giật - sàn giật..............................................................................123

Bài 11. Chửa ngoài tử cung...................................................................................136

Bài 12. Sẩy th ai.......................................................................................................142

Bài 13. Khám phụ khoa, một số bệnh phụ khoa thông thường................152

Bài 14. Khối u vú và khối u sinh dục................................................................. 166

Bài 15. Các biện pháp tránh th ai.......................................................................... 179

3

LỜI NÓI ĐÀU

Sau một quá trinh chuẩn bị về cơ sờ vật chất, đội ngũ giảng viên,

chương trình đào tạo theo học chế tín chi cho sinh viên các ngành đào tạo

trình độ cao đẳng năm học 2014 - 2015 cùa Trường Cao đẳng Y tế Thái

Nguyên bất đầu triển khai. Trên cơ sờ bộ giáo trình đã nghiệm thu và đã đưa

vào sừ dụng có hiệu quả tốt, nay nhà trường tiếp tục tiến hành hiệu đính và

hoàn thiện, thẩm định cấp cơ sờ giáo trinh các học phần trong chương trình

đào tạo Cao đẳng Điều dưỡng chính quy theo học chế tín chỉ nhằm giúp

sinh viên có đủ tài liệu học tập, nâng cao chất lượng đào tạo.

Nội dung cuốn giáo trình bao gồm kiến thức cơ bản về thay đổi giải

phẫu - sinh lý của phụ nữ khi có thai, các dấu hiệu và cách chăm sóc thai

phụ trong thời kỳ thai nghén, chuyển dạ và thời lcỳ sau đẻ bình thường, các

dấu hiệu và cách chăm sóc thai phụ trong thai sản bệnh lý, cách chăm sóc

trẻ sơ sinh đủ tháng khỏe mạnh và các dấu hiệu bất thường ở trẻ sơ sinh,

các dấu hiệu cùa một số bệnh phụ khoa thông thường, các biện pháp tránh

thai hiện đại.

Tuy đã có nhiều cố gắng, song quá trình biên soạn không tránh khỏi

thiếu sót, chúng tôi kính mong nhận được ý kiến đóng góp của các cán bộ

giảng dạy, sinh viên, và đồng nghiệp, để có những điều chỉnh, bổ sung, cập

nhật, cho phù hợp với sự tiến bộ cùa khoa học kỹ thuật ngành Y, Dược, đáp

ứng được yêu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.

Ban Biên soạn

5

GIÁO TRÌNH ĐÀO TẠO TRÌNH DỘ CAO ĐẮNG

(Kèm theo Thông tư số 03/2017/TT-BLĐ TBXH ngày 01/03/2017 cùa Bộ trưởng

Rộ ỉ,ao động - Thương binh và Xã hội)

Tên môn học: CHĂM SÓC s ứ c KHOẺ PHỤ NỮ, BÀ MẸ VÀ GIA ĐÌNH

Mã môn học: MHSAN 310

Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò cùa môn học:

- Vị tri: Lý thuyết

- Tính chất: Là môn học chung bắt buộc

- Ý nghĩa và vai trò của môn học: Trang bị cho người học nghề một số

kiến thức về chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ, bà mẹ và gia đình để từ đó làm cơ

sở cho việc thực hành cho thai phụ, sản phụ trên lâm sàng

Mục tiêu của môn học:

- Kiến thức:

+ Trình bày thay đổi giải phẫu - sinh lý của phụ nữ khi có thai

+ Mô tả các dấu hiệu và cách chăm sóc thai phụ trong thời kỳ thai nghén,

chuyển dạ và thời kỳ sau đẻ

+ Mô tả dấu hiệu cùa một số bệnh phụ khoa thông thường

+ Trình bày các biện pháp tránh thai hiện đại

- Kỹ năng:

+ Lập kế hoạch chăm sóc phụ nữ, bà mẹ thời kỳ thai nghén, chuyển dạ và

sau đẻ thường

+ Tư vấn về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và kế hoạch hóa gia đình

- v ề năng lực tự chù và trách nhiệm:

+ Rèn luyện cho sinh viên đức tính khiêm tốn học hỏi, tích cực học tập

nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

+ Ân cần, nhẹ nhàng, chính xác, thông cảm với thai phụ, sản phụ trong

quá trình chăm sóc.

+ Nhận thức được tầm quan trọng của môn học đối với ngành học và vận

dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn công việc sau này

BÀI I

HIỆN TƯỢNG THỤ TINH, LÀM TỎ, PHÁT TR1ÉN CỦA TRỨNG

GIỚ I THIỆU:

Lý thuyết về hiện tượng thụ tinh làm tồ, phát triển cùa trứng; vị trí, mục

tiêu, vêu cầu môn học; ý nghĩa, ứng dụng cùa thụ tinh làm tổ, phát triển của

trứng đối với các cặp vợ chồng vô sinh, hiếm muộn trẽn lăm sàng.

MỤC TIÊU :

1. Mô tà được sinh lý thụ thai, sự di chuyển và làm lồ cùa trứng.

2. Trình bày được sự phát triền cùa trứng và phần phụ cùa trứng.

3. Trình bày được đặc điểm sinh lý và giãi phẫu cùa thai nhi đù Iháng.

4. M ô tà được đặc điểm cùa máng rau, dây rau, bánh rau và nước ối khi

đù tháng.

NỘI DUNG CHÍNH

1. SINH LÝ THỤ THAI (THỤ TINH)

1.1. Định nghĩa

Thụ thai là sự kết hợp giữa tinh trùng và noãn bào để tạo thành 1 tế bào

mới gọi là trứng.

Nhân

tế bảo

Hình la.Sự!hụ linh Hình !b. Tinh trùng

7

1.2. Đặc điểm của tinh trùng và noãn

1.2.1. Tinh trùng

- Tinh trùng được sinh ra từ tinh hoàn với 23 nhiễm sắc thể. Trong đó, có

22 nhiễm sằc thể thường và 1 nhiễm sẳc thể giới tính X hoặc Y

- Tinh trùng trường thành gồm 3 phần : Đầu, thân và đuôi .

- Tinh dịch: 3-5ml /1 lần phóng tinh. Có 60-120 triệu tinh trùng /lm l

tinh dịch

- Khả năng hoạt động của tinh trùng: Trong 3-6 giờ đầu có từ 60-80%

tinh trùng cừ động, sau 24 giờ còn từ 10-15%.

- Tinh trùng có khả năng sống trong đường sinh dục nữ từ 2-3 ngày

- Tốc độ di chuyển của tinh trùng: l,5-3mm / phút

- Tinh trùng luôn được sinh ra từ các tinh nguyên bào từ tuổi dậy thi đến

tuổi g ià .

1.2.2. Noãn bào

Từ những tế bào mầm ờ buồng trúng tạo thành những noãn nguyên bào.

Khi mới đẻ, mỗi buồng trứng có khoảng 100.000 noãn nguyên bào. Nhưng từ

tuổi dậy thì đến lúc mãn kinh, chi có 400 đến 450 là trường thành, còn phần

lớn thoái hoá và teo đi.

Noãn bào chín có 23 nhiễm sắc thể, trong đó có 22 nhiễm sắc thể thường

và 1 nhiễm sắc thể giới tính X. Noãn bào được phóng ra từ nang Graaf đem

theo nhiều lớp tế bào hạt bao bọc xung quanh.

Cấu tạo của noãn bào có vỏ bọc gọi là màng trong suốt. Ở giữa noãn bào

chứa nguyên sinh chất và 1 nhân to lệch sang 1 bên. Khi noãn bào phóng ra

ngoài thi loa ống dẫn trứng hứng lấy noãn bào và đưa về vòi trứng. Noãn có thể

sống trong ống dẫn trứng tối đa là 1 ngày

1.3. Trong thời kỳ phóng noãn

Nếu có tinh trùng ờ ân đạo, môi trường toan tính ờ âm đạo khiến tinh

trùng chạy nhanh về phía cổ tử cung, lên buồng tử cung, vòi tử cung để gặp

noãn bào và thụ tinh. Hiện tượng thụ tinh thường diễn ra ở 1/3 ngoài cùa vòi

tử cung.

1.4. Cơ chế thụ tinh

Hiện tượng thụ tinh thường xẩy ra vào ngày thứ 14 trước kỳ kinh sau.

Tinh trùng đến 1/3 ngoài cùa vòi từ cung Noãn bào từ buồng trúng được

phóng ra, được loa vòi từ cung hút vào trong lòng ống dẫn trứng. Tinh trùng

gặp noãn ờ 1/3 ngoài vòi tử cung. Tại đây, tinh trùng vây quanh noãn rồi bám

vào màng trong suốt cùa noãn bào, nó tiết ra một loại men Hyaluronidaza làm

phá vỡ lớp tế bào hạt và lớp màng trong suốt, để đầu một tinh trùng chui vào

trong tế bào noãn, phần thân và đuôi ờ ngoài teo đi. Thường chi có 1 tinh trùng

thụ tinh .

Đầu tinh trùng chui vào noãn bào trở thành tiền nhân nhân đực có n

nhiễm sắc thể. Lúc ấy, noãn bào cũng phóng ra cực cầu II để trờ thành tiền

nhân cái cũng có n nhiễm sắc thể. Nếu tinh trùng thụ tinh mang nhiễm sắc thể

giới tính Y, sẽ tạo thành tế bào hợp nhất mang nhiễm sắc thể XY (con trai ).

Nếu tinh trùng thụ tinh mang nhiễm sắc thể giới tính X, sẽ tạo thành tế bào

hợp nhất mang nhiễm sắc thể XX (con g á i)

D- Tính hung rtím ntỏp

Xuyéh <ỊUJ /Hđĩiý '¿àò

Hình lc. Cơ ché thụ tinh

9

2. S ự DI CHUYÊN VÀ LÀM TỎ CỦA TRỨNG

2.1. Sự di chuyển

Sau khi thụ tinh, trứng phân bào và di chuyển vào buồng tủ cung nhờ:

- Nhung mao cùa niêm mạc vòi tử cung

- Nhu động cùa vòi tù cung

- Luồng chất dịch chảy từ phía loa vòi tử cung về buồng tử cung

Nội tiết tố cùa buồng trứng có tác dụng điều chỉnh sự co bóp của vòi tử

cung: Estrogen làm tăng co bóp, Progesteron làm giảm thúc tính cơ vòi tử cung

và tạo ra những sóng nhu động nhẹ nhàng đẩy trứng đi về buồng tử cung. Thời

gian di chuyển của trứng từ 4-7 ngày. Trên đường di chuyển, trứng phân chia

thành 2,4,8. .. tế bào mầm.

2.2. Sự làm tổ

Vào ngày thứ 21- 22 của vòng kinh, niêm mạc tử cung đã dầy lên do tác

dụng cùa Estrogen và progesteron cùa hoàng thể kinh nguyệt (hoàng thể này

được duy trì trong những tháng đầu của thời kỳ thai nghén ). Trứng tiết ra một

loại men ăn chim vào trong niêm mạc tử cung. Sau 4 ngày sẽ làm tổ xong,

trứng và phần phụ của trúng tiếp tục phát triển.

Hình ld. Sự di chuyển và phát triển của trứng

(tuần lễ đầu sau phóng noãn)

10

3. S ự PHÁT TRIẺN CỦA TRỨNG VÀ PHÀN PHỤ CỦA TRỨNG

Sự phát triển cùa trúng chia làm 2 thời kỳ

3.1. Thòi kỳ sắp xếp tổ chửc

Bắt đầu từ lúc thụ thai đến hết tháng thứ 2.

3.1. Ị. Sự hình thành hào thai

Hình le. Thời kỳ rau thai toàn diện

1. Buồng ối 2. Nội sán mạc 3. Láp thai ngoài

4. Chân giá 5. Hội bào 6. Lórp thai trong

7. Nang niệu 8. Tế bào Langhans 9. Mạch máu 10. Nang rốn

- Ngay sau khi thụ thai, trứng phân bào rất nhanh. Từ 1 tế bào trứng phân

chia thành 2, rồi 4 tế bào mầm. 4 tế bào này phân chia không đều nhau tạo

thành 4 tế bào mầm to và 4 tế bào mầm nhỏ.

- Các tế bào mầm to tiếp tục phân chia và phát triển thành bào thai với 2

lớp tế bào: lớp thai ngoài và lớp thai trong, ở giữa 2 lớp thai sau này sẽ phát

triển thêm lớp thai giữa.

- Bào thai cong hình con tôm, về phía bụng cùa bào thai phát sinh ra nang

rốn, trong có chứa các chất dinh dưỡng. Từ các cung động mạch bào thai phát

sinh ra các mạch máu đi vào nang rốn lấy chất dinh dưỡng về nuôi thai. Đó là

hệ tuần hoàn thứ nhất hay tuần hoàn nang rốn.

- về sau, phía đuôi và bụng bào thai phát sinh ra nang thứ 2 gọi là nang

niệu. Trong nang niệu có phần cuối của động mạch chủ, gọi là hệ tuần hoàn thứ

2 hay tuần hoàn nang niệu.

3.1.2. Phát triển phần phụ của thai

- Nội sản mạc: về phía lưng của bào thai, một số tế bào của lớp thai

ngoài tan đi làm thành 1 buồng gọi là buồng ối, trong chúa nước ối. Thành của

buồng ối là một màng mỏng gọi là nội sản mạc.

- Trung sản mạc: Các tế bào mầm nhỏ phát triển thành trung sản mạc,

trung sản mạc có 2 lớp: Ngoài là lớp hội bào, trong là lớp tế bào Langhans.

Trung sản mạc làm thành lớp chân giả bao vây quanh trứng.

- Ngoại sản mạc: Trong khi trúng làm tổ, niêm mạc tử cung phát triển

thành ngoại sản mạc.

3.2. Thời kỳ hoàn chỉnh tẳ chức

Từ tháng thứ 3 đến khi đủ tháng.

3.2.1. Sự phát triển của thai

Thời kỳ này, bào thai được gọi là thai nhi, nó đã có đủ các bộ phận, chỉ

việc lớn lên và hoàn chinh tổ chức.

Trong thời kỳ này, thai sống bằng hệ tuần hoàn nang niệu. Nang niệu lôi

kéo dần các mạch máu của nang rốn sang, trong khi đó nang rốn teo dần đi

Cuối cùng hệ tuần hoàn nang niệu hoàn toàn thay thế cho tuần hoàn nang

rốn. Rồi dần dần nang niệu cũng teo đi chỉ còn lại các mạch máu, đó là 2 động

mạch và tĩnh mạch rốn để trao đồi dinh dưỡng từ máu mẹ.

3.2.2 Sự phát triển phần phụ của trứng

- Nội sản mạc: ngày càng phát triển, buồng ối ngày càng rộng ra, bao

bọc lấy thai nhi và nước ối.

- Trung sản mạc: phần lớn trở thành nhẵn, chi phát triển mạnh ở vùng

bám vào tử cung. Tại đây, trung sản mạc phát triển thành rau thai.

- Ngoại sản mạc:

+ Ngoại sản mạc trứng và ngoại sản mạc tử cung teo mỏng dần. Khi gần

đủ tháng thì 2 màng này hợp làm 1 và chi còn lơ thơ từng đám.

+ Ngoại sản mạc tử cung rau tiếp tục phát triển, các mạch máu trong lớp

này giãn to ra tạo thành hồ huyết.

4. THAI NHI ĐỦ THÁNG VÀ PHÀN PHỤ ĐỦ THÁNG

4.1 Thai nhi dù tháng

4.1.1. Đặc điếm chung

- Trọng luợng trung binh: 3000g

- Chiều dài trung bình: 50cm.

- Tuổi thai: Trước đây qui định là 38 - 42 tuần. Hiện nay qui định là 37-

41 tuần,

- Da hồng hào, khóc to, móng tay dài bằng đầu ngón tay, vai và cổ có ít

lông tơ, tóc dài > 2cm.

- Cơ quan sinh dục:

* Trẻ trai tinh hoàn đã xuống đến hạ nang.

* Trẻ gái môi lớn đã trùm kín môi bé.

- Trên da trẻ có thể còn ít hoặc hết chất gây.

4.1.2. Đặc điếm sinh li

* Tuần hoàn

Từ cuối tháng thú 2 trở đi, thai sống bằng hệ tuần hoàn thứ 2 (tuần hoàn

rau thai)

- Đặc điểm

+ Tim có 4 buồng: 2 tâm nhĩ và 2 tâm thất; 2 tâm nhĩ thông với nhau bởi

lỗ Botal

+ Động mạch chủ thông với động mạch phổi bởi ống động mạch

+ Tuần hoàn phổi chưa hoạt động

+ Hai động mạch rốn xuất phát từ động mạch chậu trong, theo dây rốn đi

đến bánh rau, chia ra các mạch máu nhỏ, tới gai rau. Từ bánh rau, máu theo

tĩnh mạch rốn đi tới tĩnh mạch chủ dưới và vào gan, máu theo vòng tuần hoàn

đi nuôi cơ thể

- Chu kỳ tuần hoàn rau thai

13

Hình lf. Tuần hoàn rau thai

+ Máu đò từ các mao mạch gai rau, mang các chất dinh dưỡng và oxy

theo tĩnh mạch rốn đổ vào tĩnh mạch chủ dưới qua hai con đường: trục tiếp qua

ống tĩnh mạch (ống Arantius) và qua tĩnh mạch gánh vào dinh dưỡng cho gan,

rồi qua ứnh mạch trên gan.

+ Tĩnh mạch chù dưới chảy vào tâm nhĩ phải cùng với xoang vành

và tĩnh mạch chù trên. Nhưng vì 2 tâm nhĩ thông nhau nên máu từ nhĩ phải

sang nhĩ trái, rồi xuống thất trái, theo động mạch chủ đi nuôi cơ thể. Chỉ có

một phần xuống thất phải rồi theo động mạch phổi, lên phổi. Sau đó, trở về

nhĩ trái qua các tĩnh mạch phổi. Nhưng vì phổi chưa hoạt động, nên phần lớn

máu theo ống động mạch để sang động mạch chủ. Như vậy, máu trong cơ thể

thai nhi luôn bị pha trộn, không có máu động mạch thuần khiết (trừ tĩnh

mạch rốn) và thiếu oxy.

+ Cuối cùng máu từ thai nhi về rau qua 2 động mạch rốn, tiếp tục trao đổi

chất tại hồ huyết, rồi lại qua tĩnh mạch rốn về thai .

14

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!