Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Giáo trình - Bệnh học thủy sản - chương 4 pps
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Bệnh học thuỷ sản
PHẦN II. BỆNH CÁ
CHƯƠNG IV: BỆNH DO VI KHUẨN VÀ NẤM
I. Bệnh do vi khuẩn
Vi khuẩn là một trong những tác nhân gây bệnh quan trọng, là trở lực chủ yếu kìm
hãm sự phát triển và mở rộng xản xuất trong nuôi trồng thuỷ sản. Hầu hết các vi
khuẩn gây bệnh là một phần của hệ vi sinh vật bình thường trong môi trường (nước
biển, ao, hồ, sông rạch....). Nói chung các vi khuẩn được xem là tác nhân gây bệnh
thứ cấp hoặc tác nhân gây bệnh cơ hội. Tuy nhiên, cũng có một số ít loài vi khuẩn là
tác nhân khởi phát, bệnh xảy ra thường là do biến động các yếu tố môi trường hoặc do
stress nhưng cũng có thể gây chết cao. Tỷ lệ chết do nhiễm khuẩn có thể lên đến
100%, bệnh có thể xảy ra dưới dạng mãn tính, bán cấp tính, cấp tính.
Hầu hết các vi khuẩn gây bệnh trong thuỷ sản đều có những triệu chứng gần giống
nhau, đặc biệt là trên cá.
1.1 Bệnh đốm đỏ
Hình 4.1 Cá mè vinh bị bệnh đốm đỏ Hình 4.2 Bệnh đốm đỏ trên cá tra
a. Tình hình xuất hiện bệnh
Bệnh đốm đỏ trên cá xuất hiện khắp nơi trên thế giới kể cả các nước vùng nhiệt
đới và ôn đới. Ở Việt Nam, cá nhiễm bệnh này rất phổ biến. Miền bắc, bệnh thường
phát sinh và phát triển vào cuối xuân đến đầu thu. Cá chép 2-3 tuổi thường mắc bệnh
này. Ở miền Nam cá chép từ 3 tháng tuổi trở đi đã có thể cảm nhiễm bệnh đốm đỏ.
Nếu nhiều loại cá khác nhau được nuôi cùng một ao, hồ, thì sau khi cá chép mắc bệnh
cá trắm đen, trôi, chày, mè cũng có thể mắc bệnh này. Cá chép khi nuôi ở ao trú đông
do điều kiện sống khó khăn như mật độ dầy thiếu thức ăn, thiếu sinh tố... làm cho cơ
thể cá bị yếu, sức đề kháng giảm sút, khi đánh bắt chuyển ra ao nuôi gặp điều kiện
sống không thuận lợi dễ phát sinh ra bệnh làm chết cá rất nhiều. Ở miền Nam bệnh
này xuất hiện trên cá tra, baba, cá bống tượng, cá mè vinh, cá he, cá tai tượng, cá trê
lai. Bệnh có thể xuất hiện ở tất cả gian đọan phát triển của cá. .
63