Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay
PREMIUM
Số trang
173
Kích thước
1.6 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
726

Giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

VIỆN HÀN LÂM

KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HỒ THỊ HẢI

GIÁM SÁT SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ

VÀO DOANH NGHIỆP THEO PHÁP LUẬT

VIỆT NAM HIỆN NAY

Ngành: Luật Kinh tế

Mã số: 9.38.01 07

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS.TS. TRẦN ĐÌNH HẢO

2. TS. HỒ NGỌC HIỂN

HÀ NỘI - 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết

quả nêu trong Luận án là chính xác và trung thực. Các số liệu, thông tin trong luận

án có xuất xứ rõ ràng và được trích dẫn tài liệu tham khảo đầy đủ.

Hà Nội, ngày tháng năm 2020

NGHIÊN CỨU SINH

Hồ Thị Hải

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận án này, tôi đã nhận được sự

hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy giáo, cô giáo, gia đình, bạn bè và đồng

nghiệp. Đặc biệt, với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin được gửi lời cảm ơn Thầy giáo

hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Đình Hảo và TS. Hồ Ngọc Hiển đã tận tâm và

luôn động viên, khuyến khích, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận án.

Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới các Thầy giáo, Cô giáo tại Học viện

Khoa học xã hội, Hội đồng đánh giá các cấp đã giảng dạy, góp ý, chỉ bảo và hỗ trợ

những kiến thức cũng như tài liệu quý báu cho tôi trong quá trình học tập, nghiên

cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu Trường Đại học Vinh

và các đồng nghiệp trong Khoa Luật đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong thời gian

tôi thực hiện Luận án.

Qua đây, tôi cũng xin được cảm ơn gia đình tôi đã luôn bên cạnh, đồng hành

và chia sẻ cùng tôi trên suốt chặng đường học tập và nghiên cứu. Cảm ơn bạn bè đã

nhiệt tình giúp đỡ, động viên tôi trong hành trình thực hiện Luận án này.

Hà Nội, ngày tháng năm 2020

NGHIÊN CỨU SINH

Hồ Thị Hải

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1

Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC VẤN ĐỀ

CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN...........................................................................8

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ....................................................................8

1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu đề tài luận án ..............................................20

1.3. Cơ sở lý thuyết và câu hỏi nghiên cứu.........................................................23

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...................................................................................26

Chương 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁM SÁT SỬ DỤNG VỐN

NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ VÀO DOANH NGHIỆP VÀ PHÁP LUẬT GIÁM

SÁT SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ VÀO DOANH NGHIỆP............27

2.1. Khái quát về vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp và sử dụng vốn

nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp .....................................................................27

2.2. Giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.......................39

2.3. Pháp luật giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp...........52

2.4. Pháp luật giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp trên

thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ..................................................59

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ...................................................................................65

Chương 3. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT

GIÁM SÁT SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ VÀO DOANH

NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.....................................................................66

3.1. Thực trạng pháp luật giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh

nghiệp ở Việt Nam..............................................................................................66

3.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào

doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.....................................................................96

3.3. Đánh giá chung về thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật

giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay ....121

Chương 4. HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT GIÁM SÁT SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC

ĐẦU TƯ VÀO DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ........................129

4.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp

luật giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.........................129

4.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư

vào doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay............................................................134

4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về giám sát sử dụng

vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay..........................147

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .................................................................................152

KẾT LUẬN............................................................................................................153

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ

LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN...............................................................155

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................156

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Công ty cổ phần CTCP

Công ty trách nhiệm hữu hạn CTTNHH

Chủ sở hữu CSH

Doanh nghiệp nhà nước DNNN

Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái

Bình Dương (Comprehensive and Progressive

Agreement for Trans-Pacific Partnership)

CPTPP

Hội đồng nhân dân HĐND

Hội đồng quản trị HĐQT

Hội đồng thành viên HĐTV

Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản

xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014

Luật 69/2014/QH13

Tập đoàn kinh tế nhà nước TĐKTNN

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organization

for Economic Cooperation and Development)

OECD

Tổng Công ty nhà nước TCTNN

Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước

(State Capital and Investment Corporation)

SCIC

Ủy ban nhân dân UBND

Ủy ban Giám sát và Quản lý Tài sản thuộc Sở hữu

Nhà nước của Quốc vụ viện (State-owned Assets

Supervision and Administration Commission of the

State Council)

SASAC

Uỷ ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp

(Commission for the Management of State Capital at

Enterprises)

CMSC

DANH MỤC HÌNH, BẢNG, HỘP

Hình

Hình 2.1. Quy trình sử dụng vốn nhà nước...............................................................37

Hình 2.2. Quy trình giám sát DNNN ........................................................................63

Hình 3.1. Mô hình chủ thể giám sát vốn nhà nước tại doanh nghiệp .......................70

Chính Phủ..................................................................................................................72

Hình 3.2. Mô hình cơ quan đại diện CSH vốn nhà nước..........................................72

Bảng

Bảng 3.1. Quy mô vốn CSH và tài sản của DNNN so với mức trung bình của

toàn bộ khu vực doanh nghiệp.................................................................96

Bảng 3.2. Đóng góp cho thu NSNN (%)...................................................................97

Bảng 3.3. Chỉ số doanh thu thuần và lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp giai

đoạn 2010 - 2018 .....................................................................................97

Bảng 3.4. Chỉ tiêu hiệu suất hoạt động tài chính của DNNN năm 2010 và 2018 ....98

Hộp

Hộp 1. Lãnh đạo Tập đoàn dầu khí Việt Nam (PVN) lần lượt bị bắt giam ..................114

Hộp 2. Bộ Thông tin - Truyền thông bỏ qua cảnh báo gây thất thoát nghiêm

trọng........................................................................................................119

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài

Có thể nói rằng, trong bối cảnh kinh tế thị trường, việc Nhà nước đầu tư vốn

vào các doanh nghiệp là một lựa chọn hiệu quả giúp Nhà nước khắc phục những

khiếm khuyết cố hữu và định hướng sự phát triển của nền kinh tế, giữ vững vai trò

chủ đạo của kinh tế nhà nước. Vai trò của các doanh nghiệp có vốn nhà nước ở Việt

Nam đã được nhấn mạnh tại các văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam. Cụ thể, tại

Nghị quyết 03-NQ/TW Hội nghị lần thứ 3 của Ban chấp hành Trung ương Đảng

khoá IX về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả DNNN đã xác

định “doanh nghiệp nhà nước là lực lượng nòng cốt đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế

và tạo nền tảng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định

hướng xã hội chủ nghĩa”. Tiếp theo đó, Nghị quyết 12-NQ/TW Hội nghị lần thứ 5

của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá XII về cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao

hiệu quả DNNN đã nêu bật vai trò của DNNN theo tinh thần cụ thể hóa quan điểm

của Đại hội XII, đó là “Doanh nghiệp nhà nước giữ vị trí then chốt và là một lực

lượng vật chất quan trọng của kinh tế nhà nước, góp phần thúc đẩy phát triển kinh

tế và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; doanh nghiệp nhà nước thực hiện vai trò

dẫn dắt phát triển các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác”. Theo đó, việc

Nhà nước tăng cường đầu tư các nguồn lực vật chất cho DNNN là hoạt động tất

yếu, đặc biệt là trong các lĩnh vực then chốt, thiết yếu; những địa bàn quan trọng và

quốc phòng, an ninh; những lĩnh vực mà doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực khác

không đầu tư.

Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, các DNNN được tổ chức thành các

công ty, đây là những pháp nhân độc lập với CSH, được trao quyền tự chủ và có địa

vị bình đẳng với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. Chính vì vậy,

song song với việc Nhà nước thực hiện đầu tư vốn vào các doanh nghiệp thì vấn đề

tổ chức giám sát và đánh giá hiệu quả nguồn vốn nhà nước đầu tư tại các doanh

nghiệp cũng trở nên cấp thiết. Liên quan đến vấn đề này, quan điểm chỉ đạo tại

Nghị quyết 12-NQ/TW Hội nghị lần thứ 5 của Ban chấp hành TW Đảng khoá XII

về cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả DNNN đã nhấn mạnh sự cần thiết của

việc “Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, giám sát, kiểm tra, kiểm soát đối với

hoạt động của doanh nghiệp nhà nước; không để xảy ra thất thoát, lãng phí vốn, tài

sản nhà nước”. Như vậy, giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp là

hoạt động có vai trò hết sức quan trọng của CSH Nhà nước, vừa không can thiệp

vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhưng vẫn nắm bắt và quản lý được

2

quyền CSH của mình.

Trên cơ sở nhận thức về tầm quan trọng của giám sát, đánh giá hoạt động sử

dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp cũng như thể chế hoá định hướng, chủ

trương mà Đảng Cộng sản Việt Nam đặt ra, Nhà nước ta đã không ngừng hoàn

thiện hệ thống pháp luật về quản lý và giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào

doanh nghiệp. Các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến giám sát hoạt động

của doanh nghiệp có vốn nhà nước, ở mức độ nhiều hay ít, trực tiếp hay gián tiếp đã

được xây dựng, ban hành, sửa đổi, thay thế từ năm 2003 cho đến nay. Có thể kể đến

những dấu mốc quan trọng như sự ra đời của Luật Doanh nghiệp 2005 với quy định

thống nhất quản lý DNNN như các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế; Luật Quản

lý vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014 đã dành

một chương riêng quy định về hoạt động giám sát, quản lý vốn nhà nước đầu tư tại

các doanh nghiệp. Cùng với việc ban hành các văn bản dưới luật có liên quan đến

hoạt động giám sát, đánh giá hoạt động của doanh nghiệp có vốn nhà nước đã tạo

nên hành lang pháp lý cho việc xây dựng mô hình giám sát và tổ chức thực hiện

hoạt động giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp ở Việt Nam.

Tuy nhiên, do nhận thức chưa đầy đủ và toàn diện về vai trò, mô hình triển khai

cũng như cơ chế thực hiện giám sát vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp đã dẫn

đến những hạn chế, bất cập của pháp luật giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào

doanh nghiệp ở Việt Nam. Các quy định về giám sát vốn nhà nước vẫn còn rải rác

trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau với nội dung điều chỉnh tản mát, thiếu

thống nhất, chưa tạo thành khung pháp lý hoàn chỉnh và đồng bộ. Chẳng hạn quy

định về khái niệm “vốn nhà nước” được ghi nhận tại nhiều văn bản khác nhau như

Luật Đầu tư 2005, Luật Đấu thầu 2013, Luật Đầu tư công 2014 và Luật

69/QH13/2014 nhưng chưa có sự thống nhất về nguồn gốc hình thành cũng như

hình thức biểu hiện. Bên cạnh đó, với việc trao thẩm quyền giám sát cho rất nhiều

chủ thể cho thấy pháp luật Việt Nam hiện hành chưa thiết lập được mô hình giám

sát vốn nhà nước hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của thực tiễn. Trong đó, thẩm

quyền giám sát của cơ quan đại diện CSH đang có sự chồng lấn, trùng lặp với chức

năng quản lý nhà nước. Ngoài ra, cơ chế giám sát sử dụng vốn nhà nước theo pháp

luật hiện hành còn bộc lộ nhiều hạn chế như các tiêu chí giám sát và đánh giá doanh

nghiệp còn tương đối đơn giản, công cụ giám sát mang nặng tính hành chính khi

chủ yếu dựa vào báo cáo định kỳ, các quy định về giám sát nội bộ của doanh nghiệp

chưa chú trọng đến vai trò của kiểm toán nội bộ,... Đặc biệt, việc thiếu sót các quy

định pháp luật về giám sát việc thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ của các cơ quan

đại diện CSH được xem là một khoảng trống pháp lý trong pháp luật hiện hành

3

[125; tr.8, 9].

Những hạn chế, bất cập của hệ thống pháp luật đã làm giảm đi một cách

đáng kể hiệu lực và hiệu quả của hoạt động giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư

vào doanh nghiệp. Đây cũng là một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình

trạng thua lỗ, lãng phí, thất thoát, thiếu trách nhiệm và tham nhũng trong quản lý, sử

dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Một số ví dụ điển hình như: Tập đoàn Công

nghiệp Tàu thủy Việt Nam (Vinashin) kinh doanh thua lỗ nặng nề. Tổng số nợ quá

hạn của Vinashin đến hết năm 2008 lên tới 3.812 tỉ đồng, chiếm 91,4% tổng số nợ

quá hạn của cả 7 tập đoàn, TCTNN; đến trước tháng 6/2010, Vinashin cùng hơn

200 công ty con có công nợ tổng cộng hơn 80.000 tỷ đồng. Khủng hoảng của

Vinashin được Thanh tra Chính phủ kết luận làm “ảnh hưởng lớn đến hoạt động của

nhiều ngân hàng, tổ chức tín dụng trong nước, ảnh hưởng đến tín nhiệm của Chính

phủ trên thị trường vốn quốc tế” [122; tr.39]. Hay vi phạm xảy ra tại TCT cổ phần

xây lắp dầu khí Việt Nam (PVC) thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, theo đó HĐQT,

Ban Tổng giám đốc, Ban Kiểm soát T đã thiếu trách nhiệm, buông lỏng lãnh đạo,

quản lý điều hành, thiếu kiểm tra, giám sát, làm trái các quy định của pháp luật về

quản lý kinh tế, để xảy ra nhiều sai phạm và thua lỗ 3.298 tỉ đồng (giai đoạn 2011-

2013), nhiều tổ chức, cá nhân trong bị kỷ luật và xử lý hình sự [41]. Gần đây nhất là

sai phạm trong thương vụ Mobifone mua 95% cổ phần của Công ty cổ phần nghe

nhìn toàn cầu (AVG). Tháng 3/2018, Thanh tra Chính phủ đã cho công bố toàn văn

kết luận thanh tra chỉ ra hàng loạt sai phạm của Mobifone trong thương vụ, thể hiện

ở các khâu: đề xuất đầu tư, đánh giá thực trạng tài chính, kinh doanh của AVG; lựa

chọn các đơn vị tư vấn thẩm định giá trị doanh nghiệp AVG, tư vấn mua bán, sáp

nhập doanh nghiệp; nghiệm thu, sử dụng kết quả thẩm định giá trị AVG làm căn cứ

đàm phán giá mua cổ phần; lập dự án đầu tư, trình Bộ Thông tin và Truyền thông

phê duyệt dự án đầu tư; ký kết thỏa thuận và hợp đồng chuyển nhượng cổ phần;

thanh toán các chi phí liên quan đến dự án. Những vi phạm này đã dẫn đến nguy cơ

hiện hữu thiệt hại nghiêm trọng vốn của nhà nước tại Mobifone khoảng 7.006 tỷ

đồng, trong đó thiệt hại do mua nợ phải trả của AVG là 1.134 tỷ đồng [128]. Các

“đại án” nói trên chỉ là những vụ việc điển hình, trên thực tế còn rất nhiều sai phạm

xảy ra ở nhiều doanh nghiệp khác. Theo Báo cáo số 16/BC-ĐGS ngày 25/5/2018

của Đoàn Giám sát Quốc hội về kết quả giám sát việc thực hiện chính sách, pháp

luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa

doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2011 - 2016 hầu hết các DNNN đều có vi phạm

nguyên tắc tuân thủ pháp luật trong kinh doanh và vi phạm nguyên tắc quản lý tài

chính ở các mức độ khác nhau [39]. Điều này cho thấy những bất cập về quy định

4

pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào

doanh nghiệp ở Việt Nam đã khiến chúng ta phải trả giá bằng những thiệt hại

nghiêm trọng cho nền kinh tế đất nước.

Những vấn đề nêu trên đặt ra yêu cầu cấp thiết trong việc nghiên cứu hoàn

thiện pháp luật về giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp nhằm

nâng cao hiệu quả, hiệu lực của hoạt động giám sát sử dụng vốn nhà nước. Đó cũng

là lý do mà nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư

vào doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay” để nghiên cứu và làm Luận

án Tiến sĩ luật học.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở phân tích, làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và thực trạng pháp luật

về giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, mục đích nghiên cứu

của luận án là đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao

hiệu quả thực hiện pháp luật giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh

nghiệp ở Việt Nam hiện nay.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích trên, luận án có các nhiệm vụ nghiên cứu như sau:

Thứ nhất, tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến pháp luật giám sát

sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, từ đó rút ra những vấn đề cần tiếp

tục nghiên cứu trong luận án.

Thứ hai, phân tích và làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về giám sát sử dụng

vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp và pháp luật về giám sát sử dụng vốn nhà

nước đầu tư vào doanh nghiệp.

Thứ ba, phân tích, đánh giá thực trạng quy định pháp luật và thực tiễn thực

hiện pháp luật giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp ở Việt

Nam hiện nay.

Thứ tư, xây dựng định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp

luật và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật giám sát sử dụng vốn nhà

nước đầu tư vào doanh nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Xuất phát từ mục đích nghiên cứu, luận án có đối tượng nghiên cứu như sau:

Một là, các vấn đề lý luận về giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào

doanh nghiệp và pháp luật giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.

Hai là, các quy định của pháp luật Việt Nam về giám sát sử dụng vốn nhà

5

nước đầu tư vào doanh nghiệp.

Ba là, thực tiễn thực hiện pháp luật về giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư

vào doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Về giới hạn nghiên cứu,

- Thứ nhất, luận án tiếp cận “giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh

nghiệp” dưới góc độ là hoạt động giám sát mang tính chuyên ngành được thực hiện bởi

Quốc hội, cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan đại diện CSH và các thiết chế nội bộ tại

doanh nghiệp. Do đó, luận án không xem xét hoạt động giám sát chung của cơ quan

quyền lực nhà nước và hoạt động giám sát của chủ thể phi nhà nước như tổ chức Đảng,

tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể khác trong doanh nghiệp.

- Thứ hai, tỷ lệ vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp đã phân chia các

doanh nghiệp có vốn nhà nước thành ba nhóm: (i) doanh nghiệp mà Nhà nước nắm

giữ 100% vốn điều lệ, (ii) doanh nghiệp mà Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ

và (iii) doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ dưới 50% vốn điều lệ. Trong khuôn

khổ của luận án, tác giả không thể trình bày thực trạng pháp luật giám sát sử dụng

vốn nhà nước tại toàn bộ các doanh nghiệp này. Vì vậy, phần thực trạng pháp luật

sẽ được lựa chọn ở nhóm doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và

doanh nghiệp mà Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ.

Về nội dung, luận án nghiên cứu các quy định pháp luật giám sát sử dụng

vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp và thực tiễn thực hiện pháp luật giám sát sử

dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.

Về không gian và thời gian, luận án tập trung nghiên cứu quy định pháp luật

và thực tiễn giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp ở Việt Nam,

trên cơ sở so sánh, đối chiếu với một số quốc gia trên thế giới trong khoảng thời

gian từ năm 2010 đến nay.

4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

Luận án được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và

duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin. Bên cạnh đó, luận án vận dụng quan

điểm của Đảng và Nhà nước ta về vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nước

mà trọng tâm là các DNNN đối với sự phát triển nền kinh tế thị trường định hướng

xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay. Đồng thời, các nguyên lý chung về sở hữu nhà

nước, lý thuyết về quản trị doanh nghiệp… cũng được vận dụng để giải quyết

nhiệm vụ nghiên cứu.

Để làm sáng tỏ các vấn đề được nghiên cứu, luận án sử dụng các phương

pháp nghiên cứu khoa học như: phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp luật

6

học so sánh; phương pháp thống kê; phương pháp lịch sử. Xuất phát từ mục đích,

nhiệm vụ, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của mỗi chương mà luận án sẽ sử dụng

các phương pháp nghiên cứu khác nhau, nhằm đảm bảo phù hợp với nội dung

nghiên cứu. Cụ thể:

Phương pháp phân tích, tổng hợp: được sử dụng bao quát trong tất cả các

chương, mục của luận án để làm phát hiện, luận giải, thuyết phục về các nội dung

liên quan đến chủ đề luận án.

Phương pháp luật học so sánh: được sử dụng ở chương 2 để làm sáng tỏ

pháp luật về giám sát sử dụng vốn Nhà nước trong doanh nghiệp ở một số quốc gia

và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.

Phương pháp thống kê: được sử dụng trong chương 1 và chương 3 nhằm tập

hợp, đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài và thực trạng thực hiện pháp

luật về giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp ở Việt Nam.

Phương pháp lịch sử: được sử dụng trong chương 3 nhằm phân tích các bước

tiến trong nhận thức và quy phạm pháp luật về giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu

tư vào doanh nghiệp ở Việt Nam.

5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án

Thứ nhất, Luận án góp phần hình thành, làm rõ cơ sở luận về giám sát sử

dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp và pháp luật giám sát sử dụng vốn nhà

nước đầu tư vào doanh nghiệp. Luận án xây dựng khái niệm sử dụng vốn nhà nước

đầu tư vào doanh nghiệp, khái niệm giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào

doanh nghiệp và những đặc điểm mang tính chất điển hình của giám sát sử dụng

vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, luận án xây dựng khái niệm

pháp luật giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp; làm rõ nội dung

pháp luật giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.

Thứ hai, Luận án phân tích, đánh giá một cách toàn diện về thực trạng giám

sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện

nay. Luận án đã phân tích một cách đầy đủ và toàn diện thực trạng quy định pháp luật

Việt Nam hiện hành về giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp với

các nội dung: chủ thể giám sát, cơ chế giám sát, thi hành kết quả giám sát. Trên cơ sở

lý luận về pháp luật giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, luận án

đánh giá những hạn chế và bất cập trong quá trình thực hiện pháp luật hiện hành về

giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp. Bên cạnh đó, luận án

nghiên cứu quy định pháp luật cũng như thực tiễn thi hành pháp luật giám sát sử dụng

vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp của một số nước trên thế giới để rút ra kinh

nghiệm cho Việt Nam.

7

Thứ ba, Luận án đề xuất các định hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp

luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư

vào doanh nghiệp ở Việt Nam. Luận án cập nhật và đề xuất định hướng hoàn thiện

pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật giám sát sử dụng vốn nhà nước

đầu tư vào doanh nghiệp trong bối cảnh mới của thế giới và hoàn cảnh cụ thể tại

Việt Nam. Cùng với đó, trên cơ sở đánh giá thực trạng pháp luật Việt Nam hiện

hành, tham khảo kinh nghiệm của thế giới, luận án đã đề xuất các giải pháp cụ thể

nhằm hoàn thiện pháp luật giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.

Đồng thời, luận án cũng đề xuất các giải pháp cụ thể góp phần nâng cao hiệu quả

thực thi pháp luật về giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp ở

Việt Nam hiện nay.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án

Thứ nhất, về mặt lý luận:

Luận án làm phong phú thêm nhận thức về giám sát sử dụng vốn nhà nước

đầu tư vào doanh nghiệp. Những phân tích, luận giải về khái niệm, đặc điểm, cơ sở

hình thành giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp góp phần tạo cơ

sở khoa học cho việc tiếp tục nghiên cứu chuyên sâu pháp luật giám sát sử dụng vốn

nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.

Thứ hai, về mặt thực tiễn:

Luận án là nguồn tài liệu tham khảo thiết thực phục vụ cho công tác nghiên

cứu, hoạch định chính sách, xây dựng và hoàn thiện pháp luật, áp dụng pháp luật

của cơ quan nhà nước và các doanh nghiệp, đồng thời là tài liệu để giảng dạy, bồi

dưỡng pháp luật về vấn đề này trong các cơ sở đào tạo về chuyên ngành luật học.

7. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận án được

kết cấu 4 chương, bao gồm:

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và các vấn đề có liên quan đến luận án

Chương 2: Những vấn đề lý luận về giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào

doanh nghiệp và pháp luật giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp

Chương 3: Thực trạng pháp luật và thực hiện pháp luật giám sát sử dụng vốn nhà

nước đầu tư vào doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.

Chương 4: Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật giám sát

sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp ở Việt Nam.

8

Chương 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

VÀ CÁC VẤN ĐỀ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu

1.1.1. Tình hình nghiên cứu về lý luận giám sát sử dụng vốn nhà nước

đầu tư vào doanh nghiệp

Thứ nhất, các công trình nghiên cứu có đề cập đến khái niệm vốn nhà nước

đầu tư vào doanh nghiệp:

Sự tồn tại của thành phần kinh tế nhà nước gần như tất yếu và phổ biến ở các

nước trên thế giới. Cho dù phạm vi và tỷ trọng có sự khác biệt giữa các quốc gia,

tuy nhiên kinh tế nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước vẫn nắm giữ vị trí, vai

trò quan trọng của trong quản lý vĩ mô nhằm khắc phục những khuyết tật của kinh

tế thị trường [99]. Chính vì lẽ đó, vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp vẫn luôn

là đối tượng nghiên cứu quan trọng của nhiều ngành khoa học, được tiếp cận trên

nhiều phương diện khác nhau ở nhiều công trình nghiên cứu. Tại Bộ Tư bản phê

phán khoa kinh tế chính trị, Quyển thứ ba: Toàn bộ quá trình sản xuất tư bản chủ

nghĩa của K.Mark [68] đã đề cập đến công ty cổ phần và sở hữu xã hội, được

xem là lý luận tiền đề về DNNN và sở hữu vốn nhà nước tại các doanh nghiệp.

Các nghiên cứu của các học giả Trung Quốc [38]; [40]; [42] đã đề cập một

cách tập trung và toàn diện vấn đề lý luận và thực tế về sở hữu trong nền kinh tế thị

trường mang màu sắc Trung Quốc. Đặc biệt, Báo cáo phát triển kinh tế và cải cách

thể chế phát triển Trung Quốc - 30 năm cải cách mở cửa của Trung Quốc (1978-

2008) của Trâu Đông Đào và Âu Dương Nhật Huy [38] đã phân tích các giai đoạn

của công cuộc cải cách chế độ sở hữu và phát triển khu vực kinh tế ngoài chế độ

công hữu của Trung Quốc từ năm 1978 đến sau năm 2002, trên cơ sở rút ra các kinh

nghiệm cơ bản về cải cách chế độ sở hữu và phát triển kinh tế chế độ công hữu.

Các nghiên cứu của OECD [137], [138], [140] cũng chỉ ra sự cần thiết của sở

hữu nhà nước trong doanh nghiệp, mặc dù lý do của việc nhà nước sở hữu doanh

nghiệp thường rất khác nhau giữa các quốc gia, các ngành và thường bao gồm sự

kết hợp giữa lợi ích xã hội, lợi ích kinh tế. OECD cũng khuyến nghị sở hữu của Nhà

nước đối với doanh nghiệp là vì lợi ích của người dân. Nhà nước cần phải đánh giá

thận trọng và công bố các mục tiêu để giải thích hợp lý cho việc nhà nước đóng vai

trò sở hữu và việc này cần phải được rà soát định kỳ [137].

Ở Việt Nam, khái niệm vốn nhà nước được đề cập tại nhiều công trình

nghiên cứu. Theo đó, các quan điểm đồng nhất hoặc khác biệt về vốn nhà nước đã

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!