Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Giải tích ngẫu nhiên và ứng dụng trong toán tài chính
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
——————————–
VÕ TUYẾT NHUNG
GIẢI TÍCH NGẪU NHIÊN
VÀ ỨNG DỤNG TRONG TOÁN TÀI CHÍNH
Chuyên ngành: Toán giải tích
Mã số: 60.46.01.02
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Đà Nẵng - Năm 2017
Công trình được hoàn thành tại
Trường Đại học Sư phạm - ĐHĐN
Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ VĂN DŨNG
Phản biện 1:
.................................................
Phản biện 2:
.................................................
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ Khoa học họp tại Trường Đại học Sư phạm - ĐHĐN vào ngày
09 tháng 09 năm 2017
Có thể tìm hiểu luận văn tại
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giải tích ngẫu nhiên bắt đầu hình thành từ đầu thế kỷ XX. Đầu tiên phải kể
đến sự ra đời của khái niệm toán học về chuyển động Brown hay quá trình Wiener
đưa ra bởi Louis Bachelier (1900) và Albert Einstein (1905). Đặc biệt là sự sáng
tạo ra tích phân ngẫu nhiên Itô (1944) đã giúp giải quyết nhiều bài toán ngẫu
nhiên trong kinh tế, vật lý,... mà Giải tích tất định cổ điển không sử lý được.
Giải tích ngẫu nhiên bao gồm ba bộ phận chính :
1. Lý thuyết các quá trình ngẫu nhiên.
2. Lý thuyết các tích phân ngẫu nhiên.
3. Phương trình vi phân ngẫu nhiên.
Giải tích ngẫu nhiên ngày nay đóng một vai trò hết sức quan trọng trong lý
thuyết xác suất – thống kê hiện đại, được ứng dụng rộng rãi ở nhiều lĩnh vực
khác nhau, đặc biệt là trong kinh tế, thị trường tài chính. Trong hơn một thế kỷ
qua , các nội dung này đã phát triển rất mạnh mẽ và là những công cụ không thể
thiếu được trong các nghiên cứu về tài chính. Lý do là bản thân giá chứng khoán
và giá các tài sản tài chính biến động một cách ngẫu nhiên nên có thể xem chúng
như các quá trình ngẫu nhiên .
Giải tích ngẫu nhiên đã làm cơ sở cho việc mô hình hóa các biến động giá cả
trên thị trường tài chính. Một số khái niệm cơ bản của giải tích ngẫu nhiên, trong
đó có martingale, chuyển động Brown, tích phân Ito, tích phân Stratonovich,
Phương trình vi phân ngẫu nhiên đã được ứng dụng rộng rãi trong việc nghiên
cứu thị trường tài chính. Các mô hình định giá , chẳng hạn như mô hình Black –
Scholes, đều dựa trên kiến thức về Giải tích ngẫu nhiên . Hơn nữa, việc xây dựng
các mô hình toán học và ứng dụng chúng vào việc tính toán trong thị trường tài
chính vẫn còn là một lĩnh vực khá mới mẻ ở Việt Nam.
Với các lí do trên, dưới sự hướng dẫn của TS. Lê Văn Dũng, tôi chọn nghiên
cứu đề tài: “Giải tích ngẫu nhiên và ứng dụng trong toán tài chính”.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu, nghiên cứu kỹ các tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau, cố gắng lĩnh
2
hội được các kiến thức về giải tích ngẫu nhiên, cũng như ứng dụng của nó trong
toán tài chính.
Hy vọng luận văn có thể được sử dụng như một tài liệu tham khảo bổ ích cho
sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là:
- Giải tích ngẫu nhiên
- Ứng dụng của giải tích ngẫu nhiên trong toán tài chính
Phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ đi sâu tìm hiểu các khái niệm, định nghĩa,
đính lý liên quan, từ đó đưa ra ứng dụng liên quan đến giải tích ngẫu nhiên trong
toán tài chính.
4. Phương pháp nghiên cứu
Với đề tài: “Giải tích ngẫu nhiên và ứng dụng trong toán tài chính”
tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu.
Phân loại và hệ thống hóa lý thuyết.
Trao đổi với giáo viên hướng dẫn.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Đề tài sẽ trình bày chi tiết cở sở lý thuyết và các giải thuật để giải các bài
toán liên quan đến giải tích ngẫu nhiên trong toán tài chính. Luận văn có thể sẽ
là tài liệu tham khảo cho các sinh viên, học viên cao học và những người có nhu
cầu tìm hiểu về giải tích ngẫu nhiên và toán kinh tế.
6. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm 2 chương:
- Chương 1: Kiến thức cơ sở.
Trình bày các khái niệm về xác suất, biến ngẫu nhiên, các tham số đặc trưng
của biến ngẫu nhiên, vector ngẫu nhiên, quá trình ngẫu nhiên.
- Chương 2: Ứng dụng trong toán tài chính.
Trình bày các ứng dụng trong toán tài chính như xây dựng phương trình
Black-Scholes, định giá quyền chọn,chứng khoán phái sinh, bảo hộ giá và tối ưu
hóa danh mục đầu tư.
3
CHƯƠNG 1
KIẾN THỨC CHUẨN BỊ
1.1. XÁC SUẤT
1.1.1. σ-Đại số
Định nghĩa 1.1.1. Cho Ω là một tập hợp thì một σ-đại số F trên Ω là một
họ những tập con của Ω với các tính chất sau:
i) ∅ ∈ F
ii) Nếu F∈ F thì F
c=Ω\F∈ F
iii) Nếu A1, A2, ... ∈ F thì S∞
i=1 Ai ∈ F
1.1.2. σ-Đại số Borel trên R
k
Định nghĩa 1.1.2. σ- đại số Borel trên R
k
, kí hiệu bởi B(R
k
),được xác định
như là một σ- đại số nhỏ nhất chứa tất cả các tập mở trong R.
1.1.3. Không gian xác suất
Định nghĩa 1.1.3. Một không gian xác suất là bộ (Ω, F, P), ở đây Ω là một
tập hợp không rỗng, F là một σ- đại số trên Ω, và P : Ω → R là một độ đo xác
suất trên F sao cho:
i) 0 ≤ P(A) ≤ 1 với mọi A ∈ F;
ii) P(Ω)=1;
iii) Với mọi A1, A2, ... ∈ F với Ai
T
Aj = ∅ khi i 6= j:
P(
S∞
i=1 Ai) = P∞
i=1 P(Ai)
Tập hợp Ω được gọi là không gian mẫu, phần tử của F được gọi là biến cố và
mỗi phần tử của Ω được gọi là biến cố sơ cấp.
1.2. BIẾN NGẪU NHIÊN
Định nghĩa 1.2.1. Cho (Ω, F, P) là một không gian xác suất. Một biến ngẫu
nhiên nhận giá trị thực là bất kì ánh xạ Borel đo được X : Ω → R sao cho với
mỗi tập Borel B ∈ B(R), X−1
(B) ∈ F
4
Định nghĩa 1.2.2. Cho X : Ω → R là một biến ngẫu nhiên, thì ánh xạ
PX : B(R) → R với
PX(B) = P(X−1
(B)) = P([X ∈ B])
là một độ đo xác suất trên R và nó được gọi là quy luật xác suất của X.
Mệnh đề 1.2.3. Nếu P : B(R) → R là một độ đo xác suất. Khi đó tồn tại
một biến ngẫu nhiên X : R → R sao cho P là đồng nhất với luật xác suất PX kết
hợp với X.
Định nghĩa 1.2.4. Cho X : Ω → R là một biến ngẫu nhiên. Khi đó σ- đại
số FX = X−1
(R) được gọi là σ− đại số sinh bởi X.
Định nghĩa 1.2.5. Cho X : Ω → R là một biến ngẫu nhiên. Ánh xạ
FX : R → [0; 1]
với
FX(x) = P(X ≤ x), x ∈ R,
được gọi là hàm tích lũy(cumulative function) của X.
Mệnh đề 1.2.6.
i) Với mọi a, b ∈ R, a < b : FX(a) − FX(b) = P(a < X ≤ b)
ii) FX(x) là hàm tăng và liên tục phải
iii) limx→−∞ FX(x) = 0 và limx→+∞ FX(x) = 1
Mệnh đề 1.2.7. Ngược lại, nếu ta cho một hàm F : R → [0; 1] thỏa mãn ii)
và iii) của mệnh đề 1.26 thì bằng nhận xét i) ta có thể xác định một độ đo xác
suất PX : B(R) → R liên kết với một biến ngẫu nhiên X mà hàm phân phối tích
lũy là đồng nhất trên F.
Định nghĩa 1.2.8. Một biến ngẫu nhiên X là liên tục nếu hàm phân phối
tích lũy của FX của nó là liên tục.
Nhận xét 1.2.9. Một biến ngẫu nhiên X là liên tục nếu và chỉ nếu P(X =
a) = 0 với mọi a ∈ R.
Định nghĩa 1.2.10. Cho X là một biến ngẫu nhiên liên tục. Nếu tồn tại một
hàm f(x) ≥ 0 với mọi x ∈ R sao cho:
5
FX(x) = R x
−∞ f(t)dt
thì f(x) được gọi là hàm mật độ xác suất của biến ngẫu nhiên X.
Định nghĩa 1.2.11. Một biến ngẫu nhiên X được gọi là rời rạc nếu miền giá
trị của nó là tập hữu hạn hoặc tập vô hạn đếm được. Nếu X(Ω) là miền giá trị
của biến ngẫu nhiên rời rạc X thì
P(x) =
P(X = x), nếu x ∈ X(Ω)
0, nếu x /∈ X(Ω)
được gọi là hàm xác suất của X.
1.3. CÁC THAM SỐ ĐẶC TRƯNG CỦA BIẾN NGẪU NHIÊN
1.3.1. Kì vọng toán
Định nghĩa 1.3.1. Kỳ vọng hoặc giá trị trung bình của biến ngẫu nhiên X
(kí hiệu E(X)) được xác định như sau:
i) Nếu X rời rạc và nhận các giá trị xi với xác suất tương ứng pi = P(X = xi)
thì
E(X) = X
i=1
xipi
ii) Nếu X liên tục và có hàm mật độ f(x) thì
E(X) = Z +∞
−∞
xf(x)dx
Nhận xét 1.3.2.
i) E(C) = C với mọi hằng số C
ii) E(CX) = CE(X) với mọi hằng số C
iii) E(X1 + X2 + ... + Xn) = E(X1) + E(X2) + ... + E(Xn)
iv) Nếu X1, X2, ...Xn độc lập thì E(X1...Xn) = E(X1)...E(Xn)
1.3.2. Phương sai
Định nghĩa 1.3.3. Phương sai của biến ngẫu nhiên X (kí hiệu V ar(X)) là
đại lượng đo sự phân tán bình phương trung bình của X xung quanh giá trị trung
bình E(X). Trong đó:
V ar(X) = E(X − EX)
2