Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam
Giải quyết nguồn tin về tội phạm: Nghiên cứu so sánh luật tố tụng hình sự Liên Bang Nga và Việt Nam
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THANH THẢO NHI
GIẢI QUYẾT NGUỒN TIN VỀ TỘI PHẠM:
NGHIÊN CỨU SO SÁNH LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
LIÊN BANG NGA VÀ VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ
ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH
GIẢI QUYẾT NGUỒN TIN VỀ TỘI PHẠM:
NGHIÊN CỨU SO SÁNH LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
LIÊN BANG NGA VÀ VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Định hướng nghiên cứu
Mã số: 60380104
Người hướng dẫn khoa học: Ts. Lê Huỳnh Tấn Duy
Học viên: Nguyễn Thanh Thảo Nhi
Lớp: Cao học Luật, khóa 27
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, dưới sự
hướng dẫn và giúp đỡ của Tiến sĩ Lê Huỳnh Tấn Duy. Các trích dẫn trong luận văn
đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những tài liệu tham khảo sử dụng
trong luận văn đều được liệt kê đầy đủ, cụ thể. Những kết luận khoa học của luận
văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thanh Thảo Nhi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLHS : Bộ luật hình sự
BLTTHS : Bộ luật tố tụng hình sự
CQĐT : Cơ quan điều tra
CQTHTT : Cơ quan tiến hành tố tụng
KSV : Kiểm sát viên
KTVAHS : Khởi tố vụ án hình sự
TNHS : Trách nhiệm hình sự
TTHS : Tố tụng hình sự
VKS : Viện kiểm sát
VKSND : Viện kiểm sát nhân dân
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ SO SÁNH LUẬT VÀ GIẢI QUYẾT
NGUỒN TIN VỀ TỘI PHẠM TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ LIÊN BANG
NGA VÀ VIỆT NAM................................................................................................8
1.1. Một số vấn đề lý luận về so sánh luật ...........................................................8
1.1.1. Lợi ích của việc so sánh luật .................................................................... 8
1.1.2. Lý do lựa chọn, đối tượng và phạm vi so sánh với pháp luật tố tụng hình
sự Liên bang Nga.............................................................................................. 11
1.2. Khái niệm, phân loại nguồn tin về tội phạm trong tố tụng hình sự.........16
1.2.1. Khái niệm nguồn tin về tội phạm trong tố tụng hình sự......................... 16
1.2.2. Phân loại nguồn tin về tội phạm trong tố tụng hình sự.......................... 21
1.3. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của giải quyết nguồn tin về tội phạm
trong tố tụng hình sự...........................................................................................27
1.3.1. Khái niệm giải quyết nguồn tin về tội phạm trong tố tụng hình sự ........ 27
1.3.2. Đặc điểm của giải quyết nguồn tin về tội phạm trong tố tụng hình sự .. 28
1.3.3. Vai trò của giải quyết nguồn tin về tội phạm ......................................... 30
Kết luận Chương 1 ..................................................................................................34
CHƯƠNG 2. SO SÁNH QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
LIÊN BANG NGA VÀ VIỆT NAM VỀ GIẢI QUYẾT NGUỒN TIN VỀ TỘI
PHẠM.......................................................................................................................35
2.1. Thẩm quyền giải quyết nguồn tin về tội phạm ..........................................35
2.1.1. Thẩm quyền giải quyết nguồn tin về tội phạm theo pháp luật tố tụng hình
sự Liên bang Nga.............................................................................................. 35
2.1.2. Thẩm quyền giải quyết nguồn tin về tội phạm theo pháp luật tố tụng hình
sự Việt Nam....................................................................................................... 43
2.1.3. So sánh quy định về thẩm quyền giải quyết nguồn tin về tội phạm theo
pháp luật Tố tụng hình sự Liên bang Nga và Việt Nam ................................... 45
2.2. Các hoạt động giải quyết nguồn tin về tội phạm .......................................49
2.2.1. Các hoạt động giải quyết nguồn tin về tội phạm theo pháp luật tố tụng
hình sự Liên bang Nga...................................................................................... 49
2.2.2. Các hoạt động giải quyết nguồn tin về tội phạm theo pháp luật tố tụng
hình sự Việt Nam............................................................................................... 55
2.2.3. So sánh quy định về các hoạt động giải quyết nguồn tin về tội phạm theo
pháp luật tố tụng hình sự Liên bang Nga và Việt Nam .................................... 57
2.3. Trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết nguồn tin về tội phạm...............59
2.3.1. Trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết nguồn tin về tội phạm theo pháp
luật tố tụng hình sự Liên bang Nga .................................................................. 59
2.3.2. Trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết nguồn tin về tội phạm theo pháp
luật tố tụng hình sự Việt Nam........................................................................... 62
2.3.3. So sánh trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết nguồn tin về tội phạm
theo pháp luật tố tụng hình sự Liên bang Nga và Việt Nam ............................ 66
Kết luận Chương 2 ..................................................................................................69
CHƯƠNG 3. KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
VIỆT NAM VỀ GIẢI QUYẾT NGUỒN TIN VỀ TỘI PHẠM TRÊN CƠ SỞ
HỌC TẬP PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ LIÊN BANG NGA..................70
3.1. Đánh giá quy định của pháp luật tố tụng hình sự Liên bang Nga về giải
quyết nguồn tin tội phạm....................................................................................70
3.1.1. Ưu điểm của pháp luật tố tụng hình sự Liên bang Nga về giải quyết
nguồn tin tội phạm............................................................................................ 70
3.1.2. Hạn chế của pháp luật tố tụng hình sự Liên bang Nga về giải quyết
nguồn tin tội phạm............................................................................................ 74
3.2. Kiến nghị hoàn thiện quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam
về giải quyết nguồn tin về tội phạm ...................................................................77
Kết luận Chương 3 ..................................................................................................88
KẾT LUẬN..............................................................................................................89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giải quyết nguồn tin về tội phạm giữ vai trò rất quan trọng trong việc quyết
định có hay không dấu hiệu tội phạm, là căn cứ quan trọng để khởi động quá trình
giải quyết vụ án hình sự, đồng thời mang ý nghĩa then chốt, tiền đề cho các cơ quan
có thẩm quyền tiến hành tố tụng thực hiện các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử vụ
án được thuận lợi, hạn chế tối đa tình trạng oan sai, bỏ lọt tội phạm, hạn chế được
số vụ án phải trả hồ sơ điều tra bổ sung, giữ gìn sự nghiêm minh của pháp luật.
Trong bối cảnh Việt Nam đang thực hiện công cuộc cải cách tư pháp theo
tinh thần Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01/01/2002 của Bộ chính trị về “một số
nhiệm vụ trọng tâm của cải cách tư pháp trong thời gian tới” đã nêu rõ “Nâng cao
chất lượng công tác điều tra, thực hiện tốt công tác tiếp nhận xử lý tố giác, tin báo
tội phạm…” nhằm không bỏ lọt tội phạm, không làm oan người vô tội. Tiếp đó
Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ chính trị về “Chiến lược cải
cách tư pháp đến năm 2020” mặc dù không trực tiếp đề cập đến công tác này,
cũng đã nhấn mạnh đến việc “hoàn thiện các thủ tục tố tụng tư pháp”, trong đó có
thủ tục giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố đồng thời yêu
cầu các cơ quan có thẩm quyền phải hoàn thành các nhiệm vụ mà Nghị quyết 08
trước đó đã đề ra.
Nhằm thể chế hóa chiến lược cải cách tư pháp của Bộ chính trị, BLTTHS
2015 đã có những thay đổi tiến bộ trong nội dung cũng như cách thức quy định đối
với công tác giải quyết nguồn tin tội phạm như: quy định chi tiết các khái niệm; bổ
sung cơ quan có thẩm quyền, đồng thời tăng thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về
tội phạm, kiến nghị khởi tố; bổ sung một số quyết định mới: quyết định tạm đình
chỉ, quyết định phục hồi hoạt động giải quyết tố giác, tin báo tội phạm, kiến nghị
khởi tố; cùng một số quy định khác liên quan đến hoạt động này.
Tuy nhiên, với các quy định của pháp luật hiện hành vẫn chưa xây dựng một
cơ chế giải quyết nguồn tin về tội phạm hữu hiệu, chặt chẽ giữa các CQĐT thuộc
lực lượng Công an nhân dân và giữa CQĐT có thẩm quyền với các cơ quan được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; giữa các cơ quan có thẩm quyền
tiếp nhận với các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm,
kiến nghị khởi tố. Bên cạnh đó, một số vấn đề như: Quy định bổ sung thêm VKS là
chủ thể có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
(điểm c khoản 3 Điều 145) nhưng lại chưa hướng dẫn chi tiết đối với các trường
hợp này, gây ra khó khăn cho VKS khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến
nghị khởi tố, ảnh hưởng đến hiệu quả phòng ngừa tội phạm và lợi ích của người bị
2
hại. Bên cạnh đó, quá trình giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố,
cần thực hiện một số các hoạt động điều tra (Điều 147 khoản 3) mà VKS không
phải cơ quan chuyên môn trong lĩnh vực này, vậy làm thế nào để cơ quan này thực
hiện có hiệu quả chức năng giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi
tố? việc phối hợp với các cơ quan tiến hành điều tra thế nào? vấn đề này hiện nay
vẫn cần được nghiên cứu thêm.
Một quy định khác cũng gây ảnh hưởng đến thời hạn giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm là quy định về trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo tội phạm của
công an xã sau khi tiếp nhận, tiến hành xác minh sơ bộ ban đầu phải chuyển ngay tố
giác, tin báo đến CQĐT có thẩm quyền, nhưng không quy định cụ thể là bao nhiêu
ngày. Mặt khác Công an cấp xã theo quy định của BLTTHS năm 2015 không thuộc
CQĐT hay cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. Chính
vì vậy chủ thể này không chịu sự kiểm sát của VKS dẫn đến trên thực tế có những
vụ, việc sau hơn 10 ngày Công an cấp xã mới chuyển lên CQĐT có thẩm quyền
hoặc Công an cấp xã không chuyển tin dẫn đến gây nhiều bất cập cho việc giải
quyết nguồn tin về tội phạm hoặc bỏ lọt tội phạm.
Ngoài ra, một số vấn đề như: không lấy được lời khai của đối tượng có liên
quan đến vụ việc phạm tội (do đối tượng bỏ trốn hoặc chưa xác định được đối
tượng) mà đã hết thời hạn giải quyết; thẩm quyền Viện Kiểm sát giải quyết tố giác,
tin báo tội phạm, kiến nghị khởi tố..
Những hạn chế này phần nào ảnh hưởng tới hiệu quả của hoạt động giải quyết
nguồn tin về tội phạm, dẫn đến hậu quả hành vi vi phạm pháp luật hình sự không bị
phát hiện và xử lý kịp thời, gây bức xúc, làm mất niềm tin của nhân dân đối với vai
trò quản lý của Đảng và Nhà nước.
Việc nghiên cứu các quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện
hành về công tác giải quyết nguồn tin về tội phạm để làm sáng tỏ về mặt khoa học,
đồng thời nghiên cứu, so sánh pháp luật tố tụng hình sự nước ngoài nhằm học tập,
đưa ra giải pháp hoàn thiện cho pháp luật Việt Nam, nâng cao hiệu quả của việc áp
dụng các quy định trên thực tiễn có ý nghĩa quan trọng. Qua tìm hiểu các quy định
của pháp luật tố tụng hình sự nước ngoài về vấn đề giải quyết nguồn tin tội phạm,
tác giả nhận thấy Liên bang Nga có nhiều nét tương đồng trong cách xây dựng, tổ
chức hệ thống tư pháp hình sự với Việt Nam, bên cạnh đó có nhiều điểm tiến bộ
trong vấn đề vấn đề giải quyết nguồn tin về tội phạm.
Chính vì những lý do nêu trên, tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Giải quyết
nguồn tin về tội phạm: Nghiên cứu so sánh luật tố tụng hình sự Liên bang Nga
và Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học.
3
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Giải quyết nguồn tin tội phạm không phải vấn đề mới trong khoa học pháp luật
TTHS Việt Nam, tuy nhiên đến những năm gần đây vấn đề này mới thật sự chính
thức được quan tâm nhiều hơn. Ngày càng có nhiều bài viết, công trình nghiên cứu,
tạp chí khoa học của các chuyên gia luật học bàn luận về vấn đề này như:
Bài báo công bố trên các tạp chí khoa học:
Lê Ra (2012), “Cần thống nhất về nhận thức về các khái niệm tố giác, tin báo
tội phạm, kiến nghị khởi tố và các nguồn thông tin về tội phạm”, Tạp chí kiểm sát, số
20, tr. 32-37. Bài viết làm rõ các khái niệm tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị
khởi tố và các nguồn thông tin về tội phạm, đồng thời có sự phân biệt rạch ròi giữa
nguồn tin tố giác, tin báo với các loại nguồn tin tội phạm, cụ thể theo tác giả nguồn
tin tố giác, tin báo tội phạm chỉ bao gồm các nguồn tin: Do công dân trực tiếp đến
VKS, CQĐT để tố giác và báo tin về tội phạm; tin báo của cơ quan nhà nước, tổ chức
xã hội; tin báo qua phản ánh trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo đài…;
người phạm tội tự thú. Còn loại nguồn tin về tội phạm do CQĐT, VKS; Bộ đội biên
phòng, Hả quan, Kiểm lâm, Lực lượng cảnh sát biển và các cơ quan khác của Công
an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều
tra trực tiếp phát hiện dấu hiệu của tội phạm, không gọi là nguồn tố giác, tin báo tội
phạm mà gọi là nguồn tin về tội phạm. Tóm lại, Nguồn tin về tội phạm có tính bao
quát, rộng hơn nguồn tố giác, tin báo tội phạm, việc phân loại này giúp ích cho quá
trình giải quyết nguồn tin về tội phạm được chính xác, khách quan và thuận lợi hơn.
Hoàng Duy Hiệp (2015), “Góp ý chế định về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố trong dự thảo Bộ luật tố tụng hình sự (sửa
đổi)”, Tạp chí kiểm sát, số 07, Tr.31-34. Bài viết thể hiện quan điểm của tác giả về
vấn đề tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố (thẩm
quyền, quyết định tạm đình chỉ giải quyết…) trong bản dự thảo BLTTHS sửa đổi.
Phạm Văn Gòn (2015), “Một số ý kiến góp ý các quy định trong dự thảo Bộ luật
tố tụng hình sự (sửa đổi) về tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố”, Tạp chí
kiểm sát, số 09, Tr. 36-38. Bài viết thể hiện ý kiến của tác giả về các vấn đề liên quan
đến tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố trong dự thảo BLTTHS (sửa đổi).
Trương Văn Chung (2015), “Thực tiễn và những khó khăn vướng mắc trong
việc giải quyết tố giác, tin báo tội phạm và kiến nghị khởi tố”, Tạp chí kiểm sát, số
10, Tr.24-27. Bài viết đề cập đến những vấn đề khó khăn vướng mắc mà nghành
kiểm sát gặp phải trong quá trình giải quyết tố giác, tin báo tội phạm và kiến nghị
khởi tố, từ đó nêu ra quan điểm của tác giả về phương hướng giải quyết, khắc phục
các khó khăn, vướng mắc trên.