Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Giải phẫu, sinh lý
PREMIUM
Số trang
346
Kích thước
9.9 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1892

Giải phẫu, sinh lý

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ Y TÊ

VỤ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO

S Á C H D Ù N G CHO CÁC T R Ư ỜN G T R U N G HỌC Y TẺ

NHÀ XUẤT BẢN Y HỌC

BỘ Y TẾ

VỤ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO

GIẢI PHẪU - SINH LỶ

SÁCH DÙNG CHO CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC Y TẼ'

MÃ SỐ: T.10.VV1, T.30.VV1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TR U N G TÂM HỌG L IỆ U

NHÀ XUẤT BẢN Y HỌC

HÀ NỘI - 2007

CHỈ ĐẠO BIÊN SOẠN

VỤ KHOA HỌC VÀ DÀO TẠO, Bộ Y TẾ

NHỮNG NGƯỜI BIÊN SOẠN

P h ầ n g iả i p h ẫ u

TS. NGUYỄN VÄN HUY

P h ầ n s in h lý

TS. LÊ BÁ THỨC

THAM GIA TỔ CHỨC BẢN THẢO

THS. PHÍ VÄN THÂM VÀ

BAN THƯ KÝ HĐTĐSGK VÀ TLDH

© Bản quyền thuộc Bộ Y tế (Vụ khoa học và Đào tạo)

2

LỜI GIỚI THIỆU

Thực hiện Nghị định 43/2000/NĐ-CP ngày 30/8/2000 của Chính phủ quy định

chi tiết và hướng dẫn triển khai luật Giáo dục, Bộ Y tế đã phê duyệt và ban hành

các chương trình khung cho giáo dục trung học chuyên nghiệp nhóm ngành sức

khoẻ. Bộ Y tế tổ chức biên soạn bộ tài liệu dạy - học các môn cơ sở và chuyên môn

theo chương trình mói nhằm từng bước xây dựng bộ sách chuẩn trong công tác đào

tạo trung học ngành y tế.

Cuốn Giải phẫu - Sinh lý được các giảng viên có kinh nghiệm trong công tác

đào tạo nhân lực y tế biên soạn dựa trên chương trình giáo dục của ngành Điều

dưỡng đa khoa, Hộ sinh hệ trung học. Tài liệu chia làm 2 phần: Giải phẫu học và

Sinh lý học, mỗi phần có các chương/mục với sô' tiết học dựa trên quy định của

chương trình. Mỗi chương/mục đều cấu trúc gồm: mục tiêu, nội dung và tự lượng

giá. Đây là tài liệu tốt, làm cơ sở biên soạn giáo trình dạy - học phù hợp vói các đối

tượng đào tạo trong trường Trung học và Cao đẳng y tế. Năm 2005, cuốn sách đã

được Hội đồng chuyên môn thẩm định sách giáo khoa và tài liệu dạy - học của Bộ Y

tế thẩm định, làm tài liệu dạy - học của các trường T rung học ngành y tế trong giai

đoạn hiện nay.

Vụ Khoa học và Đào tạo, Bộ Y tê xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Văn

Huy, Trường Đại học Y Hà Nội (biên soạn phần Giải phẫu học) và TS. Lê Bá Thúc,

Trung học y tế Bệnh viện Bạch Mai (biên soạn phần Sinh lý học) đã tích cực tham

gia hoàn thành tài liệu này. Sách xuất bản lần đầu chắc chắn còn nhiều khiếm

khuyêt, chúng tôi mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo và đồng

nghiệp đê cucín sách ngày càng hoàn thiện.

VỤ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

MỤC LỤC

Lời giới thiệu 3

Phần 1. GIẢI PHẪU HỌC 7

Chương 1. Giói thiệu môn giải phẫu học người 9

Chương 2. Hệ xương 11

Chương 3. Hệ khớp 48

Chương 4. Hệ cơ 71

Chương 5. Hệ tim mạch 112

Chương 6. Hệ hô hấp 139

Chương 7. Hệ tiêu hoá 157

Chương 8. Hệ tiết niệu 185

Chương 9. Các hệ sinh dục 196

Chương 10. Hệ thần kinh 211

Chương 11. Các giác quan 248

Phần 2. SINH LÝ HỌC 261

Chương 1. Sinh lý đại cương 263

Giới thiệu môn sinh lý học 263

Đại cương về cơ thể sống 263

Đại cương về tế bào 266

Dịch ngoại bào, dịch nội bào và hằng tính nội mõi 270

Sinh lý học chuyển hoá năng lượng 273

Sinh lý điều hòa thân nhiệt 279

Chương 2. Sinh lý máu 284

Sinh lý học hổng cầu 285

Sinh lý bạch cầu 289

Sinh lý học tiểu cầu 292

5

Chương 3. Sinh lý tuần hoàn 297

Sinh lý tim 297

Sinh lý tuần hoàn động mạch 304

Sinh lý tuần hoàn tĩnh mạch 307

Sinh lý tuần hoàn mao mạch 309

Chương 4. Sinh lý hô hấp 315

Chương 5. Sinh lý tiêu hoá 328

Chương 6. Sinh lý tiết niệu 340

Chương 7. Sinh lý nội tiết 347

Sinh lý vùng dưới đồi 347

Sinh lý tuyến yên 348

Sinh lý tuyến giáp '

Sinh lý tuyến cận giáp 253

Sinh lý tuyến thượng thận 354

Sinh lý tuyến tuỵ nội tiết 356

Chương 8. Sinh lý sinh sản 362

Sinh lý sinh sản nữ 362

Sinh lý sinh sản nam 370

Chương 9. Sinh lý thần kinh 378

Chức năng cảm giác của hệ thần kinh 383

Chức năng vận động của hệ thần kinh 386

Vai trò vận động của tiểu não 390

Chức năng vận động của vỏ não 391

Sinh lý hệ thần kinh thực vật 393

Chức năng cấp cao của hệ thần kinh 394

Chuyển hoá của não 396

Tài liệu tham khảo 4°2

6

P h ầ n 1

GIẢI PHẪU HỌC■

Chương 1

GIỚI THIỆU MỒN GIẢI PHẪU HỌC NGƯỜI

Giải phẫu học và các phân môn của giải phẫu học

Giải phẫu học người (hum an anatom y) là ngành khoa học nghiên cứu cấu

trúc cơ thể người. Tùy thuộc vào phương tiện quan sát, giải phẫu học được chia

thành hai phân môn: giải phẫu đại th ể (gross anatom y hay macroscopic anatom y)

nghiên cứu các cấu trúc có thể quan sá t bằng m ắt thường và giải phẫu vi thê

(microscopic anatom y hay histology) nghiên cứu các cấu trúc nhỏ chỉ có thê nhìn

thấy qua kính hiển vi.

Các phương thức mô tả giải phẫu

Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, có nhiều cách mô tả giải phẫu khác nhau. Ba

cách tiếp cận chính trong nghiên cứu giải phẫu là giải phẫu hệ thống, giải phẫu

vùng và giải phẫu bề mặt.

G iải p h ẫ u h ệ th ố n g (systemic anatom y) là cách mô tả mà ở đó cấu trúc của

từng hệ cơ quan (thực hiện một chức năng nào đó của cơ thể) được trìn h bày riêng

biệt. Giải phẫu hệ thống thích hợp vói mục đích giúp người học hiểu được chức

năng của từng hệ cơ quan. Các hệ cơ quan của cơ thê có: hệ da, hệ xương, hệ khốp,

hệ cơ, hệ th ần kinh, hệ tuần hoàn, hệ tiêu hoá, hệ hô hấp, hệ tiế t niệu, hệ sinh

dục và hệ nội tiết. Các giác quan là một phần của hệ th ầ n kinh.

G iải p h ã u v ù n g (regional anatomy) hay g iả i p h ả u đ in h k h u (topographical

anatomy) là nghiên cứu và mô tả giải phẫu của tấ t cả các cấu trúc (thuộc các hệ cơ

quan khác nhau) trong một vùng, bao gồm cả những liên quan của chúng với

nhau. Cơ thể được chia th àn h những vùng lón sau đây: ngực, bụng, đáy chậu và

chậu hông, chi dưới, chi trên, lưng, đầu và cổ. Mỗi vùng này lại được chia thành

những vùng nhỏ hơn.

G iả i p h ẫ u b ề m ặ t (surface anatom y) là mô tả hình dáng bề m ặt cơ thể

người, đặc biệt là những liên quan của bể m ặt cơ thể với những cấu trúc ở sâu hơn

như các xương và các cơ. Mục đích chính của giải phẫu bề m ặt là giúp ngưòi học

hình dung ra những cấu trúc nằm dưới da. Ví dụ, ở những ngưòi bị vết thương do

dao đâm. thầy thuốc phải hình dung ra những cấu trúc bên dưỏi vết thương có thể

bị tổn thương.

Vị trí của môn giải phẫu học trong y học

Trong y học, giải phẫu học đóng vai trò của môt môn học cơ sở. Kiến thức

giải phâu học người là kiến thức nền tảng, giúp ta hiểu được hoạt động của cơ thể

người (sinh lí học). Fernei nói rằng "Giải phẫu học cần cho sinh lí học giông như

môn địa lí cần cho môn lịch sử". Giải phẫu học cùng là nền tảng kiến thức căn bản

của tấ t cả các chuyên ngành lâm sàng.

9

Tưthê giải phẫu

s T ất cả các mô tả giải phẫu được trìn h bày trong mối liên quan với tư th ế già'

phâu đệ đảm bảo rằng các mô tả đó được rõ ràng và chính xác Môt ngưòi ờ tư thế

giải phẫu là một người đứng thảng với: đầu, m ắt và các ngón chan hướng ra trước,

các gót chân và các ngón chân áp sá t nhau, và hai tay buong thong ơ haï bên với

các gan bàn tay hướng ra trước.

Các mặt phẳng giải phẫu

N hững mô tả giải phẫu được dựa trên bôn loại m ặt phẳng giải phẫu cắt qua

cơ thể ở tư th ế giải phẫu. Có nhiều m ặt phẳng đứng dộc đứng ngang và nằm

ngang nhưng chỉ có một m ặt phẳng đứng dọc giữa. Tac dụng chính của các m ặt

phang giải phẫu là để mô tả các m ặt cắt và các hình ảnh của cơ thể

M ặ t p h ẳ n g đ ứ n g dọc g iữ a (m edial sagittal plane) là m ặt phảng thẳng

đứng đi dọc qua trung tâm của cơ thể, chia cơ thể thành các nửa phải và trái.

C ác m ặ t p h ẳ n g d ứ n g dọc (sagittal planes) là những m ặt phẳng th ản g

đứng đi qua cơ thể song song với m ặt phang đứng dọc giữa.

C ác m ặ t p h ẳ n g đ ứ n g n g a n g (coronal/frontal planes) là những m ặt phảng

thẳng đứng đi qua cơ thể vuông góc với m ặt phảng đứng dọc giữa, chia cơ thể

thành các phần trước và sau.

C ác m ặ t p h ẳ n g n ằ m n g a n g (horizontal planes) là các m ặt phảng đi qua

cơ thê vuông góc vđi các m ặt phăng đứng dọc giữa và đứng ngang. M ột m ặt phăng

năm ngang chia cơ thể thành các phần trên và dưới.

Các từ chỉ mối quan hệ vị trí và so sánh

Có nhiều tính từ được sử dụng để mô tả mối liên hệ về vị trí của các phần cơ

thê ở tư th ế giải phẫu bằng cách so sánh vị tr í tương đối của h ai cấu trú c với

nhau, một cấu trúc đơn lẻ với bề m ặt hoặc đường giữa, hay m ột cấu trú c với các

cực cơ thể. Dưới đây là những từ thường được sử dụng.

_ T rên (superior/cranial/ cephalic) là nằm gần hơn về phía đầu; ví dụ nói "Tim

năm trên cơ hoành" nghĩa là nói tim nằm gần đầu hơn cơ hoành, nói cái gì đó đi

vê phía đầu tức là nói đi vê phía trên.

D ưới (inferior/caudal) là nằm gần hơn về phía bàn chân; ví dụ nói "Dạ dày

năm dưới tim nghĩa là nói dạ dày nằm gần bàn chân hơn so với tim .

Trước (anterior) là ở gần m ặt trước cơ th ể hơn.

S a u (posterior) là nằm gần m ặt sau cơ th ể hơn.

B ên (lateral) và g iữ a (m edial). Bên là nằm xa m ặt phẳng dọc giữa hơn. giũia

thì ngược lại. G ần (proximal) và x a (distal). G ần nghĩa là năm gân th â n hoặc là

điểm nguyên uỷ (điểm gốc) cua một m ạch m áu, th ần kinh, chi hoặc cơ quan., hon;

xa có nghĩa ngược lại.

N ông (superficial) là nằm gần bề m ặt hơn và sá u (deep) là năm xa bê m ặt hơn.

B ên tro n g (internal) là ở gần hơn về phía trung tâm của một cơ q uan hay

khoang ròng, bên n g o à i (external) thì ngược lại.

10

Chương 2

HỆ XƯƠNG (SKELETON SYSTEM)

MỤC TIÊU

1. Trinh bày được những kiến thức chung nhất về hệ xương: sự phân chia,

đặc điểm cấu tạo của mỗi loại xương, sự hình thành và ph á t triển của

các xương.

2. Mô tả được những đặc điểm hình th ể chính của các xương: các m ặt

khớp, các chỗ bám của cơ, các mốc bề mặt.

3. Gọi đúng được tên của các chi tiết chính trên các phương tiện thực

hành giải phẫu hệ xương.

1. Đại cưdng

Xương là những cơ quan được cấu tạo chủ yếu bằng mô xương, một loại mô

liên kết rắn. Bộ xương đảm nhiệm các chức năng: nâng đỡ cơ thể, bảo vệ và làm

chỗ dựa cho các cơ quan, và vận động (cùng hệ cơ - khớp); bộ xương cũng là nơi

sản sinh các tế bào m áu và là kho dự trữ chất khoáng và chất béo (H 2.1).

Hình 2.1. Bộ xương n(

Xg cung

- Khói xg cổ tay

^-C á c xg đót bân tay

- - Các xương đót ngón tay

11

1.1. Hình th ể ngoài

Dựa vào hình thể ngoài và cấu tạo có thể chia xương th à n h các loại như

xương dài (long bone), xương ngắn (short bone), xương dẹt (flat bone), xương

không đêu (irregular bone), xương có hốc k h i (pneum atized bone) và xương vừng

(sesamoid bone). Các loại xương vối những hình thể khác nhau kể trên thích ứng

với các chức nàng riêng biệt, ví dụ như xương dài có khả năng vận động với động

tác rộng rãi, xương dẹt thiên về chức năng bảo vệ v.v... Các xương dài có một thân

xương và hai đầu xương, ớ xương chưa trưởng thành, th ân và mỗi đầu xương dài

được ngăn cách nhau bàng một sụn đầu xương.

1.2. Cấu tạo

1.2.1. Cấu tạo chung của các loại xương

Bất kỳ một xương nào cũng được cấu tạo bằng các phần sau đây, kê từ ngoài

vào trong: màng ngoài xương, mô xương đặc, mô xương xốp và ổ tuỷ. Mô xương

thuộc loại mô liên kết, bao gồm các tế bào bị vây quanh bởi ch ất cản bản ră n đặc.

C hất căn bản của xương bao gồm 25% nước, 25% sợi protein và 50% muối khoáng.

Các loại tê bào của mô xương là tạo côt bào, huỷ côt bào và tê bào xương.

M à n g n g o à i xư ơ n g (periosteum ) là một m àng mô liên kết dai giàu mạch

m áu bọc quanh bề m ặt xương (trừ nơi có sụn khớp). M àng này gồm hai lớp: lớp

ngoài là mô sợi, lớp trong chứa các tế bào sinh xương (osteogenic cells). M àng

ngoài xương giúp xương phát triển về chiều rộng. Nó cũng có tác dụng bảo vệ và

nuôi dưỡng xương, giúp liền xương gãy và là nơi bám cho các dây chằng và gân.

Sụn khớp là một lớp sụn trong bao phủ m ặt khớp của các xương. Nó làm giảm ma

sá t và làm giảm sự va chạm tại những khớp hoạt dịch.

X ư ơ ng d ặ c (compact bone) là thành phần đóng vai trò chính trong chức

năng bảo vệ, nâng đỡ và kháng lại lực nén ép của trọng lực hay sự vận động. Mô

xương đặc được tổ chức thành những đơn vị được gọi là các hệ thống H avers. Mỗi

hệ thông H avers bao gồm một Ống Havers ở tru n g tâm chứa các mạch m áu. mạch

bạch huyết và thần kinh. Bao quanh ống này là các lá xương đồng tâm . G iữa các

lá xương là những khoang nhỏ (gọi là các hồ) chứa các tế bào xương và dịch ngoại

bào. Ống H avers và các hồ được nối liền bằng những kênh nhỏ gọi là các tiểu quản

xương. Vùng nằm giữa các hệ thống H avers chứa các lá xương kẽ. Các lá xương

bao quanh xương ỏ ngay dưới m àng xương là các lá chu vi ngoài.

X ư ơ n g xố p (spongy bone) do nhiều bè xương bắt chéo nhau chằng chịt tạo

nên một m ạng lưới vây quanh các khoang nhỏ, trông như bọt biển. K hoang nằm

giữa các bè xương chứa tuỷ đỏ (red bone marrow), nơi sản xuất các tế bào máu.

Mỗi bè của xương xốp cũng được cấu tạo bàng các lá xương, các hồ chứa các tế bào

xương và các tiểu quản nhưng không có các hệ thống H avers thực sự.

Ổ tu ỷ (m edullary cavity) là khoang rỗng bên trong th ân xương dài chứa tuỳ

vàng (yellow bone m arrow). T hành ổ tuỷ được lót băng nội cốt m ạc (endosteum ),

Tuỷ vàng chứa nhiều tê bào mỡ.

12

1.2.2. Đặc điểm cấu tạo riêng của mỗi loại xương (HỊ2.2)

Xương dài. Ở th â n xư ơ n g (diaphysis), lớp xương đặc dày ở giữa và mỏng

dần về phía hai đầu; lớp xương xốp thì ngược lại. Ở hai d ầ u x ư ơ n g (epiphysis),

lớp xương đặc chỉ còn là một lớp mỏng, bên trong là khối xương xốp chứa tuỷ đỏ.

Xương ngắn có cấu tạo giông như đầu xương dài. Xương dẹt gồm hai bản

xương đặc kẹp ỏ giữa là một lớp xương xốp.

1.3. Các m ạch m áu của xương

Xương được cấp m áu tốt nhờ hai loại động mạch: các động mạch nuôi xương

và các động mạch mạch màng xương.

Với một xưdng dài, các đ ộ n g m a ch n u ô i xư ơ n g thường gồm một động mạch

lớn chạy chếch qua xương đặc qua một lỗ nuôi xương (nutrient foramen) ở gần giữa

thân xương đến ổ tuỷ xương và một số động mạch nhỏ đi vào đầu xương. Trong 0

tuỷ xương động mạch lán chia thành các nhánh gần và xa chạy dọc theo chiều dài

của ổ tuỷ và phân chia thành các nhánh nhỏ dần đi vào mô xương của thân xương,

các động mạch còn lại nuôi dưỡng cho mô xương và tuỷ đỏ của đầu xương.

Mô xg đặc

Mô xg xốp

Xương dẹt Màng ngoài xương

Ổ tuỷ

Mô xg đặc

Mô xg xốp

Xương dải Xương ngắn

Hình 2.2. Cấu trúc của các loại xương

13

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!