Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Giải pháp ổn định và phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất phục vụ sản xuất công nghiệp tại huyện Đại từ tỉnh Thái Nguyên.
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠ I HỌ C THÁ I NGUYÊN
TRƯỜ NG ĐẠ I HỌ C KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THẾ KIÊN
GIẢI PHÁP ỔN ĐỊNH VÀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ NÔNG HỘ SAU THU HỒI ĐẤT
PHỤC VỤ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN
ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SỸKINH TẾ
Thái Nguyên - 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠ I HỌ C THÁ I NGUYÊN
TRƯỜ NG ĐẠ I HỌ C KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THẾ KIÊN
GIẢI PHÁP ỔN ĐỊNH VÀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ NÔNG HỘ SAU THU HỒI ĐẤT
PHỤC VỤ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN
ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ:
LUẬN VĂN THẠC SỸKINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN KHÁNH DOANH
THÁI NGUYÊN - 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Giải pháp ổn định và phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi
đất phuc vụ sản xuất công nghiệp tại huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên” được
thực hiện từ tháng 10/2009 đến tháng 6/2011. Luận văn sử dụng những thông tin
từ nhiều nguồn khác nhau. Các thông tin này đã được chỉ rõ nguồn gốc, có một
số thông tin thu thập từ điều tra thực tế ở địa phương, số liệu đã được tổng hợp
và xử lý.
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa
được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc
trích dẫn rõ ràng.
Thái nguyên, ngày …tháng…năm 2011
Tác giả luận văn
Nguyễn Thế Kiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ
quý báu của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa
Đào tạo Sau Đại học cùng các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế và Quản trị
Kinh doanh đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại
trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Khánh Doanh - Giảng
viên trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, người đã tận tình chỉ bảo,
giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo UBND huyện, các phòng
chức năng của huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên và các hộ nông dân đã giúp đỡ và
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập thông tin để thực hiện
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày …tháng…năm 2011
Tác giả luận văn
Nguyễn Thế Kiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công nghiệp hóa là quá trình tất yếu của các quốc gia. Tất cả các quốc
gia muốn phát triển đều phải trải qua quá trình này. Nó như một điều kiện để
quốc gia đó phát triển kinh tế, nâng cao năng lực sản xuất của xã hội và là tiền
đề để thực hiện các chiến lược, mục tiêu phát triển trong ngắn hạn cũng như
dài hạn. Việt nam là một nước nông nghiệp, có nền văn minh lúa nước hàng
ngàn năm nay. Trải qua nhiều năm đấu tranh với giặc ngoại xâm và nội xâm
với một nền nông nghiệp lạc hậu và kém phát triển đã làm cho kinh tế nước ta
kiệt quệ và được xếp vào danh sách những nước nghèo và kém phát triển trên
thế giới. Để khôi phục, ổn định và phát triển kinh tế đất nước sau chiến tranh
thì con đường nhanh nhất với nước ta đó là thực hiện quá trình công nghiệp
hóa.
Quá trình công nghiệp hóa ở nước ta diễn ra như là sự tất yếu của lịch
sử phát triển nhân loại, nhưng nước ta có lợi thế của người đi sau đó là kinh
nghiệm, bài học dành cho quá trình công nghiệp hóa của các nước đi trước đã
để lại. Tuy nhiên, mỗi quốc gia, thậm chí mỗi vùng miền có nét đặc trưng
riêng có, do đó, các câu chuyện về hậu công nghiệp hóa vẫn luôn mang tính
thời sự và tốn kém tiền của để giải quyết sao cho đảm bảo mục tiêu phát triển
kinh tế gắn với mục tiêu phát triển bền vững.
Quá trình công nghiệp hóa diễn ra tạo ra giá trị sản xuất lớn hơn và làm
cho bộ mặt kinh tế xã hội thay đổi cả về mặt lượng và chất. Tuy nhiên bên
cạnh những mặt tích cực thì quá trình công nghiệp hóa còn để lại những vấn
đề tiêu cực như giải quyết việc làm cho một bộ phận người lao động, giải
quyết các vấn đề ô nhiễm môi trường, giải quyết các vấn đề thuần phong mỹ
tục, các vấn đề về văn hóa-xã hội…Không nằm ngoài sự phát triển chung của
cả nước, huyện Đại từ tỉnh Thái Nguyên trong những năm gần đây quá trình
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
công nghiệp hóa cũng diễn ra hết sức mạnh mẽ và nhanh chóng, có thể coi
đây là điểm cho sự phát triển của quá trình công nghiệp hóa trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên. Vấn đề ổn định và phát triển kinh tế cho đối tượng nông hộ
chịu ảnh hưởng trực tiếp luôn được các cấp chính quyền địa phương quan tâm
sâu sắc, chính vì vậy tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp ổn định và phát
triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất phục vụ sản xuất công nghiệp tại
huyện Đại từ tỉnh Thái Nguyên”
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu các ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa đến nông hộ
bị thu hồi đất phục vụ sản xuất công nghiệp.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn của kinh tế nông hộ và
công nghiệp hóa. Kinh nghiệm trong giải quyết các ảnh hưởng của quá trình
CNH tới nông hộ.
- Đánh giá, phân tích thực trạng kinh tế nông hộ dưới ảnh hưởng trực
tiếp của quá trình CNH.
- Phân tích ứng xử và các vấn đề khó khăn của nông hộ dưới tác động
của quá trình công nghiệp hóa.
- Đề xuất các giải pháp nhằm ổn định và phát triển kinh tế của nông hộ
bị ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình công nghiệp hóa diễn ra sẽ có ảnh hưởng trên nhiều phương
diện và đến nhiều đối tượng , nhiều góc độ trong đó việc xây dựng các nhà
máy phục vụ sản xuất công nghiệp là một quá trình căn bản của quá trình này.
Vì vậy trong đề tài tác giả chỉ giới hạn đối tượng nghiên cứu đó là các hộ
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
nông dân bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp phục vụ xây dựng các nhà máy.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi thời gian
Tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế nông hộ trong quá
trình phát triển các nhà máy trên địa bàn huyện Đại từ trong thời gian từ năm
2008 -2010
3.2.2. Phạm vi không gian
Đề tài được tiến hành điều tra nghiên cứu trên địa bàn huyện Đại từ.
3.2.3. Phạm vi nội dung
Tác động của quá trình phát triển các nhà máy sản xuất công nghiệp
đến phát triển kinh tế của các nông hộ từ đó đưa ra những giải pháp phát triển
kinh tế cho từng nhóm hộ chịu ảnh hưởng.
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Góp phần hệ thống hóa lý luận và các thông tin thực tiễn về kinh tế
hộ, về tác động của công nghiệp hóa đến đời sống nông hộ và các giải pháp
ổn định, phát triển.
- Cung cấp hệ thống số liệu cho địa phương về thực trạng ảnh hưởng
của các hộ bị mất đất sản xuất trên địa bàn. Giúp địa phương nhận dạng được
các vấn đề hiện đang nảy sinh trong các nông hộ bị ảnh hưởng của quá trình
công nghiệp hóa.
- Giúp địa phương có các chính sách và giải pháp ổn định kinh tế cho
nông hộ, đặc biệt là các hộ nghèo thiếu kinh nghiệm và khả năng xoay sở
kém, các hộ bị mất nhiều đất sản xuất và đang gặp các vấn đề khó khăn
5. Bố cục luận văn
Bố cục luận văn gồm:
Phần 1: Phấn mở đầu
Phần 2: Chương 1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu và pháp nghiên cứu
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phần 3: Chương 2. Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp
sau thu hồi đất phục vụ sản xuất công nghiệp
Phần 4: Chương 3. Giải pháp ổn định và phát triển kinh tế nông hộ sau
thu hồi đất phục vụ sản xuất công nghiệp
Phần 5: Kết luận và kiến nghị
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm, đặc trƣng của kinh tế hộ
1.1.1. Khái niệm nông hộ
Khi tiến hành nghiên cứu mô hình kinh tế nông hộ nhiều học giả trên
thế giới đã đưa ra quan điểm riêng của mình về nông hộ và kinh tế nông hộ để
làm cơ sở cho việc nghiên cứu. Từ đó xây dựng các đề án để nghiên cứu, phát
triển kinh tế nông hộ. Theo Elis (1988) nông hộ được định nghĩa như sau:
- Hộ nông dân là các hộ, thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất,
sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông trại, nằm trong một hệ
thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia
một phần trong thị trường hoạt động với một trình độ hoàn chỉnh chưa cao.
Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ bản, tiến hành sản xuất kinh
doanh đựa trên các nguồn lực sẵn có của gia đình nhằm tạo ra thu nhập theo
nhiều hình thức khác nhau, chịu sự tác động của quy luật khách quan trong
quá trình tồn tại và phát triển.
1.1.2. Đặc trưng của kinh tế nông hộ
Kinh tế nông hộ có một số đặc trưng chủ yếu sau:
+ Nông hộ là đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là đơn vị sản xuất vừa là đơn vị
tiêu dùng.
+ Quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng được biểu hiện ở trình độ phát
triển của hộ từ tự cấp hoàn toàn đến sản xuất hàng hóa hoàn toàn. Trình độ
này quyết định quan hệ giữa hộ nông dân với thị trường.
+ Ngoài hoạt động nông nghiệp các nông hộ còn tham gia vào hoạt
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
động phi nông nghiệp với mức độ khác nhau làm khó giới hạn thế nào là một
nông hộ
+ Phương thức tổ chức sản xuất của nông hộ mang tính kế thừa truyền
thống gia đình và không đồng đều giữa các hộ với nhau.
+ Nông hộ ngoài việc tham gia vào quá trình tái sản xuất vật chất còn
tham gia vào quá trình tái sản xuất nguồn nhân lực phục vụ cho các ngành sản
xuất.
+ Sự thống nhất chặt chẽ giữa việc sở hữu quản lý và sử dụng các yếu
tố sản xuất. Sở hữu trong kinh tế hộ là sở hữu chung, tất cả mọi thành viên
trong hộ đều có quyền sở hữu tư liệu sản xuất vốn có cũng như những tài sản
khác của hộ. Mặt khác do dựa trên cơ sở kinh tế chung và có ngân quỹ nên
các thành viên trong hộ đều ý thức trách nhiệm rất cao và việc bố trí sắp xếp
công việc trong hộ cũng rất linh hoạt và hợp lý cho từng người, từng việc tạo
nên việc thống nhất cao trong tổ chức sản xuất của hộ.
+ Sự gắn bó giữa lao động quản lý và lao động sản xuất. Trong nông
hộ, mọi thành viên thường gắn bó chặt chẽ với nhau theo quan hệ huyết
thống. Hơn nữa kinh tế hộ lại tổ chức ở quy mô nhỏ, người quản lý điều hành
sản xuất đồng thời cũng là người tham gia lao động sản xuất. Cho nên tính
thống nhất giữa lao động quản lý và lao động sản xuất rất cao.
+ Kinh tế nông hộ có khả năng thích nghi và tự điều chỉnh cao. Do kinh
tế hộ có quy mô nhỏ nên bao giờ cũng thích nghi nhanh hơn so với các hình
thức sản xuất khác có quy mô lớn hơn, thí dụ như các xí nghiệp sản xuất …
do vậy mà có thể mở rộng sản xuất khi có điều kiện thuận lợi và thu hẹp sản
xuất khi gặp các điều kiện bất lợi.
+ Có sự gắn bó chặt chẽ giữa quá trình sản xuất với lợi ích của người
lao động. Trong quan hệ kinh tế hộ mọi người gắn bó với nhau không chỉ trên
cơ sở cùng huyết thống mà còn trên cơ sở kinh tế nên dễ dàng đồng tâm hiệp
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
lực xây dựng và phát triển kinh tế hộ, tạo sự liên kết chặt chẽ hơn giữa kết quả
sản xuất và lợi ích của người lao động. Lợi ích kinh tế là động lực thúc đẩy
hoạt động của mỗi cá nhân, là nhân tố nâng cao hiệu quả sản xuất kinh tế của
hộ.
Kinh tế nông hộ là đơn vị sản xuất có quy mô nhỏ nhưng hiệu quả. Sản
xuất với quy mô nhỏ không đồng nghĩa với lạc hậu và năng suất thấp. Kinh tế
nông hộ vẫn có khả năng cho năng suất lao động cao hơn các xí nghiệp nông
nghiệp có quy mô lớn. Đặc biệt, kinh tế nông hộ là hình thức kinh tế hợp nhất
với đặc điểm sản xuất nông nghiệp mà đối tượng sản xuất chủ yếu là cây
trồng và vật nuôi. Thực tế phát triển sản xuất nông nghiệp trên thế giới đã
chứng minh cho chúng ta thấy rõ: Kinh tế nông hộ có quy mô nhỏ chủ yếu sử
dụng lao động gia đình gắn bó với vật nuôi và cây trồng là đơn vị sản xuất có
hiệu quả.
“Trong lịch sử phát triển kinh tế quốc dân, thời kỳ nào vai trò của hộ
gia đình cũng rất quan trọng, vì nó không những là “tế bào” của xã hội, là
đơn vị sản xuất và đảm bảo cuộc sống cho tất cả các thành viên trong gia
đình, mà còn là chủ thể tiêu dùng rất đa dạng của nền kinh tế. Nhưng trước
xu thế quốc tế hóa nền kinh tế đang diễn ra nhanh chóng hiện nay, phải nhận
rõ những khó khăn để có thêm những chính sách có tính chất đột phá nhằm
tạo động lực mới, thật sự mạnh mẽ cho kinh tế hộ phát triển”.
1.2. Vấn đề ruộng đất và nông dân trong nền kinh tế thị trƣờng
Đất đai là điều kiện đầu tiên kiên quyết cho mọi hoạt động của con
người, đặc biệt ruộng đất nó gắn liền với nông dân. Giải quyết vấn đề ruộng
đất, tức là giải quyết mối quan hệ giữa quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất nông nghiệp, trong đó chủ yếu là mối quan hệ giữa quyền sở hữu và
quyền sử dụng.
Trong nông nghiệp, đất đai được coi là tư liệu sản xuất đặc biệt và
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
không thể thay thế vì nó vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động.
Đất đai là đối tượng lao động trong nông nghiệp vì nó chịu tác động của con
người để có môi trường tốt cho sinh vật phát triển. Đất đai là tư liệu lao động
vì nó phát huy tác động như một công cụ lao động. Con người dùng đất đai để
trồng cấy và chăn nuôi, vì vậy không có đất thì không có sản xuất nông
nghiệp.
Luật đất đai năm 1993, luật đất đai năm 1998, luật đất đai năm 2003 và
nhiều chỉ thị về đất đai như chỉ thị 100 CT-TW ngày 31/10/1981 về cải tiến
công tác khoán, mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm người lao động trong
HTX nông nghiệp; Chỉ thị 33 CT-TW ngày 28/03/1988 về việc thi hành luật
đất đai; Chỉ thị 47 CT-TW ngày 31/08/1988 về giải quyết một số vấn đề cấp
bách về ruộng đất; Nghị quyết TW5 khóa III ngày 10/06/1993 về tiếp tục đổi
mới và phát triển nông thôn đã mang lại quyền lợi về ruộng đất gắn liền với
quyền sử dụng và quyền sở hữu đất cho nông dân. Điều đó giúp cho người
nông dân yên tâm sản xuất. Những văn bản luật và dười luật đã gắn người
nông dân với đất đai vì thế sản xuất nông nghiệp ngày càng phát triển.
Ngày nay, sự hội nhập kinh tế quốc tế, vận động theo nền kinh tế thị
trường thì nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các nhà máy, xí nghiệp
mới ra đời và phát triển. Đây là một xu hướng phát triển tất yếu nảy sinh các
vấn đề như đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, nông dân ngày càng ít
ruộng đất để sản xuất sẽ dẫn tời thời gian nhàn rỗi trong dân tăng lên, dư thừa
lao động trong nông thôn ngày một nhiều, ảnh hưởng đến đời sống của một
bộ phận người lao động nông nghiệp nông thôn. Đây là vấn đề cần phải có
giải pháp giải quyết, tháo gỡ kịp thời. Để đáp ứng sự thay đổi và điều chỉnh
theo hướng an sinh xã hội, thời gian gần đây Chính phủ đã ban hành một số
nghị định về các vấn đề liên quan đến thu hồi và bồi thường đất sản xuất nông
nghiệp của nông dân như sau:
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
+ Thông tư số 69/2006/TT-BTC của Bộ tài chính ngày 02/08/2006 về
sửa đổi bổ sung cho Thông tư số 116/2004/TT-BTC, cụ thể là sửa đổi, bổ
sung một số điều khoản: điểm 3 mục 3 phần I về chi trả bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư; điểm 3.1 mục 3 phần II về giá đất để tính bồi thường, chi phí đầu
tư vào đất còn lại; mục 2 phần IV về hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo
việc làm; mục 3 và mục 4 phần VII về mức chi cho công tác tổ chức thực hiện
bồi thường, hỗ trợ tái định cư: “Không quá 2% tổng số kinh phí bồi thường,
hỗ trợ của dự án”
+ Thông tư 14/2008/TTLB-BTC-BTNMT của Bộ Tài chính và Bộ Tài
nguyên và Môi trường ngày 31/01/2008 về hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định 84/2007/NĐ-CP: hướng dẫn về hỗ trợ đối với đất nông nghiệp
xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn, đất ao xen kẽ với đất ở trong khu dân cư;
hướng dẫn kinh phí chuẩn bị hồ sơ Địa chính cho khu đất bị thu hồi bao gồm
kinh phí do nhà đầu tư trả sẽ được quyết toán vào vốn đầu tư của dự án, kinh
phí do Nhà nước trả sẽ được quyết toán vào nguồn kinh phí hoạt động của Tổ
chức phát triển quỹ đất hoặc cơ quan Tài nguyên – Môi trường hoặc Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất; hướng dẫn lập, thẩm định và xét duyệt
phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư và việc lập thêm “Hội đồng thẩm định” khi cần thiết.
+ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 về quy hoạch sử dụng
đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và tái định cư về cơ bản được tóm
tắt như sau: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu
hồi được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; nếu không có đất để
bồi thường thì được bồi thường bằng tiền tính theo giá đất cùng mục đích sử
dụng. Xác định giá đất sát với giá thị trường tại thời điểm quyết định thu hồi
đất.